Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 54/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 54/2022/DS-ST NGÀY 08/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 08 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án, thụ lý số: 06/2022/TLST-DS, ngày 25/01/2022, về "Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:

51/2019/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số:

210/2022/ST-DS ngày 15 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần B. Địa chỉ: đường T, phường Tr, Quận H, Thành phố Hà Nội.

Ngưi đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Doãn S, chức vụ: Tổng Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thanh Ph. Chức vụ: Giám đốc Chi nhánh V (Theo văn bản ủy quyền số 6650/2017/QĐ-TGĐ ngày 20/6/2017).

Người đại diện được ủy quyền lại: Ông Nguyễn Minh T, sinh năm 1989 (có đơn xin xét xử vắng mặt). Chức vụ: Chuyên viên (Theo văn bản ủy quyền số 877/2021/GUQ-LienVietPostBank.VL ngày 29/6/2021).

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Ph, sinh năm 1980 (vắng mặt). Địa chỉ: đường B, phường B, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. Địa chỉ nơi làm việc: Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh Công an tỉnh V, đường P, phường B, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 17/12/2021 của nguyên đơn Ngân hàng TMCP B và các lời khai tiếp theo của ông T là người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:

Ngân hàng TMCP B - Chi nhánh V và bà Nguyễn Thị Ph thỏa thuận ký hợp đồng tín dụng số HDTD 85020172591 ngày 27/10/2017, theo hợp đồng bà Ph vay của Ngân hàng số tiền 300.000.000 đồng, thời hạn vay 05 năm, mục đích vay tiêu dùng, lãi suất vay trong hạn 12%/năm, áp dụng lãi suất theo phương thức thả nổi, điều chỉnh định kỳ 3 tháng/lần, lãi suất quá hạn 150% lãi suất cho vay trong hạn. Hợp đồng vay không có thế chấp tài sản bảo đảm. Sau khi vay bà Ph đã thanh toán 358.890.528 đồng (trong đó tiền vay 280.000.000đ và tiền lãi 78.890.528đ). Do bà Ph không thanh toán nợ nên ngày 15/9/2020 toàn bộ số nợ vay của bà Ph đã chuyển thành nợ quá hạn.

Tại tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là ông T có đơn xin xét xử vắng mặt, giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Ngân hàng yêu cầu bà Ph phải thanh toán số nợ gốc là 20.000.000đ, nợ lãi tạm tính đến ngày 08/7/2022 là 15.387.944đ (trong đó lãi trong hạn 4.742.024đ, lãi quá hạn 9.767.671đ và lãi chậm trả lãi là 878.249đ). Tổng cộng ngân hàng yêu cầu bà Ph phải thanh toán số nợ là 35.387.944đ. Ngân hàng yêu cầu được tiếp tục tính lãi phát sinh theo hợp đồng đã ký kết cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ trên.

Bị đơn bà Nguyễn Thị Ph được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt. Bà Ph không có văn bản trả lời ý kiến về vụ án, không tham gia hòa giải và tham dự phiên tòa xét xử theo thông báo triệu tập của Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về thẩm quyền: Ngân hàng TMCP B ký hợp đồng tín dụng với bà Nguyễn Thị Ph, bà Ph là cá nhân không có đăng ký kinh doanh, mục đích vay vốn của bà Ph để tiêu dùng, do đó quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các bên là tranh chấp hợp đồng vay tài sản, bị đơn bà Nguyễn Thị Ph cư ngụ tại đường B, phường B, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long, Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long thụ lý phù hợp về thẩm quyền qui định tại Điều 26, 35 và 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Minh T là người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Bà Nguyễn Thị Ph được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập bà Nguyễn Thị Ph nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, bà Ph cũng không giao nộp tài liệu chứng cứ để chứng minh hoặc phản đối yêu cầu của nguyên đơn, do đó bà Ph phải chịu hậu quả pháp lý của việc không thực hiện nghĩa vụ chứng minh, Hội đồng xét xử căn cứ vào tài liệu chứng cứ thu thập được để giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 91, 96 và 97 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Xét các Hợp đồng tín dụng số HDTD 85020172591 ngày 27/10/2017 được ký kết theo sự thỏa thuận của Ngân hàng và bà Ph trên cơ sở tự nguyện. Nội dung hợp đồng tín dụng ngày 27/10/2017 thể hiện Ngân hàng cho bà Ph vay số tiền 300.000.000 đồng. Mục đích vay tiêu dùng không tài sản bảo đảm. Thời hạn vay 05 năm. Thỏa thuận lãi suất 12%/năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất vay trong hạn. Xét lời khai của người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có tại hồ sơ thể hiện sau khi vay bà Ph đã trả được 358.890.528 đồng (trong đó tiền vay 280.000.000đ và tiền lãi 78.890.528đ). Toàn bộ số nợ vay của bà Ph đã chuyển thành dư nợ quá hạn từ tháng 9/2020.

Tại Điều 7 của Hợp đồng tín dụng số HDTD 85020172591 ngày 27/10/2017, hai bên ký thỏa thuận Ngân hàng được thu hồi nợ trước hạn nếu khách hàng vi phạm các cam kết trong Hợp đồng tín dụng và Bên vay phát sinh nợ nhóm 2 (nợ quá hạn). Như vậy, bà Ph đã vi phạm nghĩa vụ ký kết tại hợp đồng nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận phù hợp với quy định tại Điều 463 và Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên được chấp nhận. Buộc bà Ph phải thanh toán toàn bộ vốn gốc và lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký kết và Ngân hàng được tính lãi suất phát sinh theo đúng thỏa thuận của hợp đồng đến khi bà Ph thanh toán xong số nợ của hợp đồng tín dụng đã ký kết.

Xét lãi suất cho vay theo thỏa thuận của các bên: Khi ký kết hợp đồng các bên có thỏa thuận lãi suất bao gồm lãi trong hạn, lãi quá hạn, tiền lãi chậm trả lãi tại Điều 2 và Điều 4 của hợp đồng vay. Xét thỏa thuận này của các đương sự phù hợp quy định tại Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam “Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng”. Nguyên đơn yêu cầu được tính lãi suất theo thỏa thuận hợp đồng là có căn cứ chấp nhận. Buộc bà Ph phải thanh toán vốn vay và tiền lãi còn nợ cho nguyên đơn theo các hợp đồng đã ký kết. Do đó, bà Ph phải thanh toán tiền vốn lãi vay theo hợp đồng cho Ngân hàng là 35.387.944đ, trong đó nợ gốc là 20.000.000đ, nợ lãi tạm tính đến ngày 08/7/2022 là 15.387.944đ.

Ngân hàng được quyền tính lãi phát sinh theo hợp đồng đến khi bà Ph thanh toán xong khoản tiền vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.

[4] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Buộc bà Ph phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định pháp luật. Nguyên đơn Ngân hàng TMCP B không phải chịu án phí nên được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 26, 35, 39, 147 và Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 463, 466, 470 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP B. Buộc bà Nguyễn Thị Ph phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP B - Chi nhánh V số tiền vay theo hợp đồng tín dụng số HĐTD85020172591 ngày 27/10/2017 là: 35.387.944 đồng (Ba mươi lăm triệu ba trăm tám mươi bảy ngàn chín trăm bốn mươi bốn đồng), trong đó nợ gốc 20.000.000 đồng và nợ tiền lãi là 15.387.944 đồng.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng cho vay.

2. Về án phí: Buộc bà Nguyễn Thị Ph phải chịu 1.770.000 đồng (Một triệu bảy trăm bảy chục ngàn đồng) tiền án phí sơ thẩm.

- Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP B số tiền tạm ứng án phí đã nộp ngày 11/01/2022 là 2.108.000 đồng (Hai triệu một trăm lẻ tám ngàn đồng) theo biên lai thu số N0 0000952 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

136
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 54/2022/DS-ST

Số hiệu:54/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 08/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về