Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 50/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 50/2022/DS-ST NGÀY 23/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 23 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 101/2022/TLST-DS ngày 03 tháng 3 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 51/2022/QĐXXST-DS ngày 18/5/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị T, sinh năm 1961; HKTT: Số 63 đường P, khu phố X, thị trấn T, huyện B, tỉnh Bình Dương.

Người đại diện hợp pháp: Lê Văn L, sinh năm 1994; nơi cư trú: N, xã N1, huyện N2, tỉnh Quảng Ngãi. (Văn bản ủy quyền ngày 25/02/2022).

2. Bị đơn: Bà Ngô Thị Bích H, sinh năm 1976; HKTT: Số nhà 134/6 hẻm 134 đường P, khu phố X, thị trấn T, huyện B, tỉnh Bình Dương.

Nguyên đơn, đại diện nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong quá trình tố tụng, nguyên đơn, đại diện nguyên đơn cung cấp các tài liệu, chứng cứ và yêu cầu như sau:

Do có mối quan hệ quen biết nên bà H có hỏi vay tiền của bà T nhiều lần, cụ thể:

- Ngày 11/12/2020, bà H vay số tiền 50.000.000 đồng. Việc vay mượn có lập giấy vay tiền bà H ký tên, lăn tay, có sự chứng kiến của Lê Minh Quang (con bà H).

- Ngày 01/11/2021, bà H vay số tiền 20.000.000 đồng. Việc vay mượn có lập giấy vay tiền, bà H có ký tên, lăn tay.

- Ngày 08/11/2021, bà H vay 30.000.000 đồng. Việc vay mượn có lập giấy vay tiền, lăn tay.

Tổng số tiền bà H đã vay của bà T là 100.000.000 đồng. Do bà H vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên bà T khởi kiện yêu cầu bà H trả cho bà bà T số tiền nợ là 100.000.000 đồng, không yêu cầu lãi xuất.

Quá trình tố tụng, bị đơn bà Ngô Thị Bích H đã được triệu tập bằng hình thức niêm yết công khai, kèm theo niêm yết các chứng cứ do nguyên đơn giao nộp. Tuy nhiên, bị đơn vắng mặt không có lý do, không cung cấp chứng cứ cho Tòa án.

Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng có ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ, tống đạt các văn bản tố tụng đầy đủ, đúng trình tự, thủ tục, người tham gia tố tụng đúng thành phần. Phiên tòa được tiến hành đúng trình tự. Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên Tòa nhưng bị đơn cố tình vắng mặt không có lý do. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 227, 238 Bộp luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn. Không kiến nghị khắc phục, bổ sung các thủ tục tố tụng. Quan hệ pháp luật tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

Về nội dung vụ án: Các tài liệu, chứng cứ được Hội đồng xét xử làm rõ tại phiên tòa cho thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Chứng cứ được Hội đồng xét xử xem xét gồm:

Đơn khởi kiện, căn cước công dân của nguyên đơn, sổ hộ khẩu nguyên đơn, bản tự khai, giấy mượn tiền ngày 08/11/2021, ngày 01/11/2021, ngày 11/12/2020. Đơn đề nghị không hòa giải ngày 12/5/2022; đơn xin xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Nguyên đơn khởi kiện bị đơn về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Bị đơn có nơi cư trú tại số nhà 134/6 hẻm 134 đường P, khu phố X, thị trấn T, huyện B, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương theo quy định tại các Điều 26, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Quan hệ pháp luật của vụ án là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.

Quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227, 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2] Về pháp luật áp dụng: Giao dịch dân sự giữa nguyên đơn, bị đơn được thực hiện trong năm 2020, 2021; các giấy mượn tiền đề ngày 11/12/2020;

08/11/2021; 11/11/2021 nên áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật chi tiết để giải quyết.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền 100.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi xuất. Chứng cứ do nguyên đơn cung cấp là 03 giấy mượn tiền đề ngày 11/12/2020; 08/11/2021;

11/11/2021 thể hiện bị đơn có nợ nguyên đơn số tiền 100.000.000 đồng. Chứng cứ nêu trên được Tòa án niêm yết kèm theo Thông báo thụ lý vụ án để bị đơn được biết và thực hiện quyền của mình. Khoản 2 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự quy định nghĩa vụ chứng minh như sau “...Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ chứng minh cho sự phản đối đó...” bị đơn được triệu tập nhiều lần để thực hiện quyền của mình. Tuy nhiên, bị đơn cố tình vắng mặt và không cung cấp ý kiến phản bác lại yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, như vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng về phần thủ tục tố tụng c ng như về nội dung vụ án là ph hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

5] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Hoàn trả cho nguyên đơn tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 70, 72, 147, 161, 266, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị T đối với bà Ngô Thị Bích H về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.

Buộc bà Ngô Thị Bích H trả cho bà Lê Thị T số tiền 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).

Sau khi án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày bà T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà H không thanh toán số tiền trên, thì bà H còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian và số tiền chưa thi hành án.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Ngô Thị Bích H phải chịu 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho bà Lê Thị T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 2.500.000 đồng (hai triệu năm trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số AA/2021/0007252 ngày 01 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy đinh pháp luật.

Trường hợp Bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 50/2022/DS-ST

Số hiệu:50/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dầu Tiếng - Bình Dương
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 23/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về