Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 48/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ K, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 48/2021/DS-ST NGÀY 18/11/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 18 tháng 11 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã K, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 62/2021/TLDS-ST, ngày 28 tháng 5 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 68/2021/QĐXXDS-ST ngày 07 tháng 9 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Trần Văn U, sinh năm 1969.

Đa chỉ: Ấp B, xã T, thị xã K, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thành D, sinh năm 1980.

Đa chỉ: Ấp B, xã T, thị xã K, tỉnh Long An.

Ông U có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; ông D vắng mặt không có lý do

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện của ông Trần Văn U, các tài liệu chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ và lời trình bày của các đương sự tại phiên tòa, thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – Ông Trần Văn U trình bày: Vào ngày 18 tháng 5 năm 2020, ông D có vay của ông số tiền 10.000.000 đồng. Khi ông giao số tiền 10.000.000 đồng cho ông D thì ông D viết, ký biên nhận nợ. Khi vay các bên thỏa thuận miệng không lãi suất, thời hạn vay 01 tháng. Từ khi vay đến nay, ông D chưa trả cho ông được khoản tiền gốc, lãi nào. Khi vay ông D không cầm cố, thế chấp tài sản gì cho ông. Nay ông chỉ khởi kiện yêu cầu một mình ông D phải thực hiện nghĩa vụ trả lại cho ông số tiền vay gốc 10.000.000 đồng và không yêu cầu tính lãi suất.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần ra thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và đã tống đạt hợp lệ đối với ông D nhưng ông D không đến tham dự các phiên hòa giải theo quy định pháp luật. Đồng thời, ông D cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì và không gửi văn bản nêu ý kiến về việc ông U khởi kiện yêu cầu ông D phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo yêu cầu khởi kiện của ông U. Do đó, Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật tranh chấp là hợp đồng vay tài sản, bị đơn là ông D có địa chỉ tại xã T, thị xã K, tỉnh Long An nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã K theo quy định tại các Điều 26, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về sự vắng mặt của ông U, ông D tại phiên tòa: Ông U, ông D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, nhưng ông U có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, ông D vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông U, ông D là phù hợp theo các Điều 177, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về yêu cầu khởi kiện của ông U khởi kiện yêu cầu ông D phải thực hiện nghĩa vụ trả cho ông U số tiền vay gốc 10.000.000 đồng là có chứng cứ chứng minh thể hiện qua biên nhận ngày 18 tháng 5 năm 2020 do ông D ký nhận nợ. Do đó, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông U, buộc ông D phải thực hiện nghĩa vụ trả cho ông U số tiền gốc 10.000.000 đồng là có căn cứ phù hợp với các 463, 466 của Bộ luật dân sự.

[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của ông U được chấp nhận toàn bộ nên theo quy định tại các Điều 3, 6, 24, 26, 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì ông D phải có nghĩa vụ chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch đối với số tiền 10.000.000 đồng nộp sung ngân sách nhà nước. Ông U không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 147, 177, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 463, 466 của Bộ luật dân sự; các Điều 3, 6, 24, 26, 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn U, buộc ông Nguyễn Thành D phải thực hiện nghĩa vụ trả cho ông Trần Văn U số tiền 10.000.000 đồng (mười triệu đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi bên phải thi hành án thi hành xong khoản tiền trên, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

2. Về án phí, tạm ứng án phí:

2.1 Buộc ông Nguyễn Thành D phải có nghĩa vụ chịu 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm nộp ngân sách nhà nước.

2.2 Hoàn trả lại cho ông Trần Văn U 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0009680 ngày 28 tháng 5 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã K.

3. Án xử công khai sơ thẩm có mặt đương sự, báo cho biết được quyền kháng cáo bản án trong hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Riêng đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 48/2021/DS-ST

Số hiệu:48/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị Xã Kiến Tường - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về