Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 40/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ A - TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 40/2022/DS-ST NGÀY 15/11/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 15/11/2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã A, tỉnh Gia Lai mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 92/2022/TLST-DS ngày 31/8/2022 “Về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 52/2022/QĐXXST-DS ngày 19/10/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 69/2022/QĐST-DS ngày 04/11/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Phan Thị C, sinh năm 1967; địa chỉ: 13xx Q, Tổ H, phường T, thị xã A, tỉnh Gia Lai. Có mặt.

2. Bị đơn: Ông Hồ Đức H, sinh năm 1979; địa chỉ: 0x L, Tổ B, phường A, thị xã A, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn trình bày: Ngày 24/10/2019, ông Hồ Đức H có vay của bà Phan Thị C số tiền là 1.000.000.000đ để đầu tư làm ăn, hẹn đến cuối tháng 12/2019 sẽ trả nợ đầy đủ. “Giấy nhận nợ” mà nguyên đơn cung cấp cho Tòa án là do ông Hồ Đức H viết và ký xác nhận nợ. Bà C đã nhiều lần yêu cầu ông H trả số tiền còn nợ, nhưng đến nay ông H chỉ mới trả được số tiền 215.000.000đ, còn nợ lại số tiền 785.000.000đ. Vì vậy, bà C khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Hồ Đức H phải trả số tiền gốc còn nợ là 785.000.000đ và tiền lãi chậm trả là 200.000.000đ, tổng cộng là 985.000.000đ.

* Bị đơn ông Hồ Đức H mặc dù đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án, nhiều lần Tòa án triệu tập đến hòa giải, triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến trình bày về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn bà Phan Thị C khởi kiện đối với ông Hồ Đức H, sinh năm 1979; địa chỉ: 0x L, Tổ B, phường A, thị xã A, tỉnh Gia Lai, yêu cầu ông H phải trả số tiền đã vay. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thì đây là vụ án tranh chấp về hợp đồng vay tài sản, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã A, tỉnh Gia Lai. Bị đơn ông Hồ Đức H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông Hồ Đức H.

[2] Về nội dung: Theo yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị C, cùng với việc cung cấp chứng cứ bản chính là “Giấy nhận nợ” đề ngày 24/10/2019 thể hiện ông Hồ Đức H có vay của bà Phan Thị C số tiền 1.000.000.000đ (Một tỷ đồng), đến nay ông H chỉ trả được số tiền 215.000.000đ, còn nợ lại số tiền 785.000.000đ. “Giấy nhận nợ” là do ông Hồ Đức H trực tiếp viết và ký tên xác nhận nợ nên bà C yêu cầu ông H phải có nghĩa vụ trả số tiền đã vay. Vậy, có đủ cơ sở xác định ông Hồ Đức H có vay của bà Phan Thị C số tiền là 1.000.000.000đ đến nay đã trả được số tiền 215.000.000đ, còn nợ lại số tiền 785.000.000đ.

[3] Theo giấy nhận nợ các bên có ghi thời hạn trả nợ, không ghi lãi suất cụ thể, nên đây là hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi. Đến hạn trả nợ, bà C đòi nợ nhiều lần nhưng ông H chỉ trả được số tiền 215.000.000đ, còn nợ lại số tiền 785.000.000đ. Theo “Giấy nhận nợ” đề ngày 24/10/2019 các bên thỏa thuận thời hạn trả tiền là tháng 12/2019. Tại phiên tòa, nguyên đơn yêu cầu ông H phải trả tiền lãi chậm trả kể từ ngày 01/01/2020 đến ngày 01/10/2022 với mức lãi suất là 8,3%/năm (0,691%/tháng) là 785.000.000đ x 0,691% x 34 tháng = 184.427.900đ. Do đó, bà C khởi kiện là có căn cứ đúng theo quy định tại các Điều 463, 466 và Điều 470 của Bộ luật Dân sự. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Hồ Đức H phải trả cho bà Phan Thị C số tiền gốc còn nợ là 785.000.000đ và số tiền lãi chậm trả là 184.427.900đ, tổng cộng là 969.427.900đ.

[4] Về án phí: Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thì bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận. Như vậy, ông Hồ Đức H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với số tiền 969.427.900đ như sau: [36.000.000đ + (3% x 169.427.900đ)] = 41.082.000đ. Bà Phan Thị C không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 235, các Điều 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 463, 466 và Điều 470 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

2. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị C.

- Buộc ông Hồ Đức H phải trả cho bà Phan Thị C số tiền gốc còn nợ là 785.000.000đ và tiền lãi chậm trả là 184.427.900đ, tổng cộng là 969.427.900đ (Chín trăm sáu mươi chín triệu bốn trăm hai mươi bảy nghìn chín trăm đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong khoản tiền trên, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

3. Về án phí: Buộc ông Hồ Đức H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là: 41.082.000đ (Bốn mươi mốt triệu không trăm tám mươi hai nghìn đồng). Bà Phan Thị C không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho bà C số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 20.770.000đ theo biên lai thu tiền số 0011876 ngày 31/8/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã A.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (15/11/2022), các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm. Thời hạn trên đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

101
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 40/2022/DS-ST

Số hiệu:40/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị Xã An Khê - Gia Lai
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/11/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về