Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 35/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 35/2022/DS-ST NGÀY 15/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 15 tháng 07 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 49/2022/DS-ST, ngày 06/04/2022 về việc “ Tranh chấp hợp đồng vay tài sản". Theo Quyết định đưa ra xét xử số 32 /2022/QĐST-DS ngày 23 tháng 06 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn : chị Đặng T A Ng; Sinh năm 1976 ( vắng mặt ) Địa chỉ: Khu Đ L, thị trấn Đ P, huyện B Đ, tỉnh Bình Phước

Bị đơn: anh Hoàng N Đ; Sinh năm 1990 ( vắng mặt ) chị Dương Th N Ph; Sinh năm 1992; ( vắng mặt ) Địa chỉ: Khu H Đ, thị trấn Đ P, huyện B Đ, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 14/03/2022 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn trình bày:

Vào ngày 28/06/2021 vợ chồng anh Hoàng N Đ, chị Dương Th N Ph có vay tiền của tôi số tiền 120.000.000đ, mục đích vay để đảo hạn ngân hàng, lãi suất tự thỏa thuận, thời hạn vay 10 ngày, tuy nhiên đến nay bị đơn chưa trả tiền gốc và lãi.

Nay yêu cầu bị đơn trả tiền gốc 120.000.000đ và tiền lãi từ ngày vay, mức lãi 0,83%/1 tháng.

Đối với bị đơn anh Hoàng N Đ, chị Dương Th N Ph, mặc dù Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, xét thấy:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý đơn khởi kiện của nguyên đơn là đúng quy định.

[2]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Toà án, nguyên đơn và bị đơn tranh chấp về " Hợp đồng vay tài sản".

Bị đơn cư trú tại huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

[3]. Xét nội dung khởi kiện của nguyên đơn về khoản tiền vay 120.000.000đ.

Xét thấy theo giấy vay tiền mà nguyên đơn cung cấp thì ngày 28/6/2021 anh Hoàng N Đ, chị Dương Th N Ph có vay tiền của nguyên đơn 120.000.000đ, có ký nhận vào giấy vay tiền, thời hạn vay 10 ngày. Bị đơn anh Hoàng N Đ, chị Dương Th N Ph, Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do.

Như vậy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn anh Hoàng N Đ, chị Dương Th N Ph trả cho nguyên đơn chị Đặng T A Ng số tiền đã vay 120.000.000đ.

Về tiền lãi : Nguyên đơn yêu cầu trả lãi mức lãi 0,83%/1 tháng kể từ ngày vay, bị đơn chưa trả lãi, bị đơn anh Hoàng N Đ, chị Dương Th N Ph, Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do, vì vậy cần áp dụng mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự, mức lãi suất 0,83%/ 1 tháng, cụ thể: từ ngày 28/06/2021 đến ngày 15/7/2022 là 12 tháng 17 ngày: 120.000.000đ x 0,83%/1 tháng x 12 tháng 17 ngày = 12.516.400đ.

Như vậy tổng cộng tiền gốc và lãi: 132.516.400đ cần buộc bị đơn liên đới trả cho nguyên đơn.

[4]. Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn nộp án phí theo luât đinh , tổng số tiền có nghĩa vụ phải trả 132.516.400đ nên tiền án phí là 6.625.820đ.

Chi cuc Thi hanh an dân sự huyện Bù Đăng hoàn trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp 3.000.000đ theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí sô 0000373 ngày 04/4/2022.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 288, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự 2015;

- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/NQUBTVQH 14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí của Toà án;

[1]. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn anh Hoàng N Đ, chị Dương Th N Ph liên đới trả cho nguyên đơn chị Đặng T A Ng số tiền gốc đã vay 120.000.000đ, tiền lãi 12.516.400đ tổng cộng tiền gốc và lãi: 132.516.400đ.

[2]. Về án phí: Buộc bị đơn anh Hoàng N Đ, chị Dương Th N Ph liên đới nộp tiền án phí DSST là 6.625.820đ.

Chi cuc Thi hanh an dân sự huyện Bù Đăng hoàn trả lại cho nguyên đơ n chị Đặng T A Ng số tiền tạm ứng án phí đã nộp 3.000.000đ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí 0000373 ngày 04/4/2022.

Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn , bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc từ ngày Bản án được niêm yết tại chính quyền địa phương nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 35/2022/DS-ST

Số hiệu:35/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về