Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 35/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN N, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 35/2022/DS-ST NGÀY 11/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 11 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận N tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 110/2021/TLST-DS ngày 16/3/2021 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2022/QĐXX-ST ngày 18 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Thị Huỳnh M ĐKTT: 157/7 đường A, phường C, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long Nơi ở hiện nay: 15 đường B, phường C, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long

Bị đơn: Ông Hoàng Anh T Địa chỉ: 91/34 đường M, phường H, quận N, thành phố Cần Thơ (Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 05/01/2021 và bản tự khai nguyên đơn – bà Lê Thị Huỳnh M trình bày:

Qua mối quan hệ quen biết, bà M cho ông Hoàng Anh T mượn tiền nhiều lần với tổng số tiền 2.000.000.000đồng, cụ thể:

- Ngày 23/3/2019, bà M chuyển cho ông T 300.000.000đồng.

- Ngày 27/3/2019, bà M chuyển cho ông T 200.000.000đồng.

- Ngày 28/3/2019, bà M đưa cho ông T 50.000.000đồng tiền mặt, ông T xác nhận trong tin nhắn zalo ngày 02/5/2019.

- Ngày 29/3/2019, bà M chuyển cho ông T 250.000.000đồng.

- Ngày 01/4/2019, bà M chuyển cho ông T 200.000.000đồng.

- Ngày 08/4/2019, bà M chuyển cho ông T 400.000.000đồng. Bà M cùng ông T trực tiếp đến ngân hàng, bà làm thủ tục chuyển tiền cho ông T và ông T có viết, ký tên với nội dung “Ngày 8/4/2019 tôi Hoàng Anh T nhận của chị Mai Vĩnh Long 400.000.000(VNĐ)” .

- Ngày 13/4/2019, bà M chuyển cho ông T 200.000.000đồng.

- Ngày 10/4/2019, bà M chuyển cho ông T 100.000.000đồng.

- Ngày 16/4/2019, bà M chuyển cho ông T 300.000.000đồng.

Khi mượn tiền có thỏa thuận mức lãi suất là 3%/tháng. Tuy nhiên, t ừ khi nhận tiền ông T không trả bất kỳ khoản tiền nào cho bà M. Do đó, bà M khởi kiện yêu cầu ông T trả số tiền nợ gốc là 2.000.000.000đồng và tiền lãi theo từng thời điểm, từng khoản tiền với mức lãi suất là 1,66%/tháng, tạm tính đến ngày 05/01/2021 là 697.200.000đồng, tổng cộng số tiền ông T phải trả là 2.697.200.000đồng và tiếp tục tính lãi đến khi xét xử sơ thẩm.

Ông Hoàng Anh T đã được Tòa án triệu tập nhiều lần để giải quyết vụ kiện nhưng đều vắng mặt và cũng không có văn bản gửi Tòa án thể hiện ý kiến của bà đối với yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Huỳnh M. Do đó vụ kiện thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được. Để bảo vệ quyền và lợi ích của các đương sự, vụ kiện được đưa ra xét xử.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn xác định yêu cầu khởi kiện: Buộc ông Hoàng Anh T trả số tiền gốc là 2.000.000.000đồng và tiền lãi với mức lãi suất là 10%/năm tính theo từng thời điểm của từng món nợ cho đến ngày xét xử sơ thẩm.

Bị đơn vắng mặt không có lý do.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:

- Về tuân theo pháp luật tố tụng: Đối với Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình, bị đơn không chấp hành giấy báo/ triệu tập của Tòa án.

- Về giải quyết vụ án:

Nguyên đơn khởi kiện và cung cấp các phiếu chuyển tiền cho bị đơn, biên nhận tiền do bị đơn viết và ký cũng như xác nhận qua tin nhắn đủ cơ sở xác định nguyên đơn cho bị đơn vay số tiền 2.000.000.000đồng. Nhưng bị đơn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán gốc, lãi nên nguyên đơn khởi kiện. Mặc dù bị đơn đã được Tòa án nhiều lần triệu tập để giải quyết vụ kiện nhưng đều vắng mặt và cũng không có ý kiến gì. Từ đó, cho thấy bị đơn thừa nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tại phiên tòa, nguyên đơn xác định lại mức lãi suất yêu cầu bị đơn trả. Xét thấy, yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở xem xét nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà Lê Thị Huỳnh M khởi kiện ông Hoàng Anh T yêu cầu ông T trả bà số tiền mà bà đã cho ông T vay nên xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Ông Hoàng Anh T đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông T. .

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Theo nguyên đơn trình bày và các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp thể hiện nguyên đơn nhiều lần chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng cho bị đơn vay, cụ thể:

- Ngày 23/3/2019, bà M chuyển cho ông T 300.000.000đồng.

- Ngày 27/3/2019, bà M chuyển cho ông T 200.000.000đồng.

- Ngày 28/3/2019, bà M đưa cho ông T 50.000.000đồng tiền mặt, ông T xác nhận trong tin nhắn zalo ngày 02/5/2019.

- Ngày 29/3/2019, bà M chuyển cho ông T 250.000.000đồng.

- Ngày 01/4/2019, bà M chuyển cho ông T 200.000.000đồng.

- Ngày 08/4/2019, bà M chuyển cho ông T 400.000.000đồng.

- Ngày 13/4/2019, bà M chuyển cho ông T 200.000.000đồng.

- Ngày 10/4/2019, bà M chuyển cho ông T 100.000.000đồng.

- Ngày 16/4/2019, bà M chuyển cho ông T 300.000.000đồng.

Đồng thời ngày 02/5/2019, ông T có xác nhận qua tin nhắn zalo “em vừa cộng các giao dịch và nhận tiền mặt là 2 tỷ chị ạ, chị xem lại giúp em”. Đến ngày 12/5/2019 bà M nhắn “Cố gắng đầu tuần trả tiền cho chị”.

Bà M trình bày bà đã nhiều lần nhắc nhở, yêu cầu ông T trả tiền cho bà, ông T cũng nhiều lần hứa hẹn trả nợ nhưng không thực hiện nên bà khởi kiện yêu cầu ông T trả cho bà số nợ gốc và tiền lãi theo mức lãi suất 1,66%/tháng từ khi bà cho vay đến ngày xét xử sơ thẩm. Tại phiên tòa, bà thay đổi mức lãi suất yêu cầu ông T trả cho bà là 10%/năm.

Hội đồng xét xử xét thấy, ông T được Tòa án gửi thông báo thụ lý vụ án, nhiều lần triệu tập để tham gia giải quyết vụ kiện, được thông báo thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng (trong đó ghi cụ thể yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cũng như tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và đề nghị ông T có ý kiến). Tuy nhiên, ông T không đến Tòa án, không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Từ đó cho thấy ông T mặc nhiên thừa nhận yêu cầu của nguyên đơn.

Qua phần trình bày cũng như các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp đủ cơ sở xác định nguyên đơn cho bị đơn vay nhiều lần tổng số tiền là 2.000.000.000đồng. Mặc dù nguyên đơn trình bày khi cho vay có thỏa thuận mức lãi suất là 3%/tháng, không thỏa thuận ngày trả cụ thể nhưng thời gian ngắn khi ông T thu tiền từ các nguồn đã đầu tư (ông T đầu tư cho các hộ gia đình nuôi cá và sắp đến ngày bán) nhưng nguyên đơn không cung cấp được tài liệu, chứng cứ và ông T cũng vắng mặt nên không có cơ sở xác định việc các bên thỏa thuận về thời gian vay và mức lãi suất. Do đó, xác định hợp đồng vay giữa các bên là hợp đồng vay không có thời hạn. Ngày 12/5/2019 (nhằm ngày chủ nhật), bà M nhắn yêu cầu ông T trả tiền vào đầu tuần nên xác định thời hạn trả nợ của ông T là ngày 13/5/2019. Tuy nhiên, ông T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ nên phải chịu tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Như đã phân tích ở trên do không có chứng cứ chứng minh việc thỏa thuận lãi suất giữa các bên nên mức lãi suất được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự. Tại phiên tòa, bà M yêu cầu mức lãi suất là 10%/năm, mức lãi suất này là phù hợp với quy định của pháp luật nhưng thời gian tính từ ngày 13/5/2019, không có cơ sở tính từ ngày chuyển tiền theo yêu cầu của bà M. Cụ thể tiền lãi tính từ ngày 13/5/2019 đến ngày xét xử sơ thẩm (11/3/2022) là:

2.000.000.000đồng x 10%/năm x 2 năm 9 tháng 26 ngày = 564.442.187đồng.

Tổng cộng tiền gốc, lãi ông T có trách nhiệm trr cho bà M là 2.564.442.187đồng.

[3] Từ những nhận định trên về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì đề nghị của Kiểm sát viên là phù hợp.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định. Nguyên đơn thuộc trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 3 Điều 26, Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, Điều 146, Điều 147, Điều 227, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng các Điều 357, 463, 466, 468, 469 Bộ luật dân sự;

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên án:

1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – bà Lê Thị Huỳnh M:

Buộc ông Hoàng Anh T có trách nhiệm trả cho bà Lê Thị Huỳnh M số tiền 2.564.442.187đồng (Hai tỷ năm trăm sáu mươi tư triệu bốn trăm bốn mươi hai nghìn một trăm tám mươi bảy đồng), trong đó nợ gốc là 2.000.000.000đồng (Hai tỷ đồng), nợ lãi là 564.442.187đồng (Năm trăm sáu mươi tư triệu bốn trăm bốn mươi hai nghìn một trăm tám mươi bảy đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Hoàng Anh T phải chịu 83.289.000đồng (Tám mươi ba triệu hai trăm tám mươi chín nghìn đồng) – Đã làm tròn số.

3. Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật .

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

332
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 35/2022/DS-ST

Số hiệu:35/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thốt Nốt - Cần Thơ
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 11/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về