Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 3219/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH THỦ ĐỨC, THÀNH PH H CHÍ MINH

BẢN ÁN 3219/2023/DS-ST NGÀY 23/08/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 23 tháng 8 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 673/2023/TLST-DS ngày 24 tháng 4 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 4092/2023/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 7 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên toà số 4768/2023/QĐH-DS ngày 03 tháng 8 năm 2023, giữa các đương sự:

1/. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S Trụ sở: 266-268 N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Bùi Văn N Địa chỉ: B V, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh (Theo giấy ủy quyền 335/GUQ-CNTĐ ngày 15/3/2023);

2/. Bị đơn: Bà Trương Thị Hồng L, sinh năm 1996.

Địa chỉ: A Tổ E Đình P, Khu phố C, phường T, Thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 13/3/2023 và lời trình bày của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trong quá trình tham gia tố tụng:

Ngày 09/7/2019, Ngân hàng TMCP S - Chi nhánh T1 (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) đã ký với bà Trương Thị Hồng L Hợp đồng cho vay kiêm giấy nhận nợ số LD1919000423 với nội dung cụ thể như sau: ngân hàng cho bà L vay số tiền 35.000.000 đồng; Mục đích: tiêu dùng từ lương; Thời hạn vay: 36 tháng, tính từ ngày 09/7/2019; Lãi suất vay: 11.28%/năm; số tiền/ngày hoàn trả: Hàng tháng trả 1.301.000 đồng vào ngày 15 hàng tháng, kỳ trả nợ đầu tiên ngày 15/8/2029, kỳ cuối trả 1.309.000 đồng; Trả phí: theo quy định của ngân hàng từng thời kỳ; Tài sản đảm bảo: không có.

Ngày 09/7/2019, Ngân hàng đã giải ngân cho bà L 35.000.0000 đồng bằng hình thức chuyển vào tài khoản của bà Trương Thị Hồng L, số tài khoản số 060177341226 mở Ngân hàng TMCP S - Phòng giao dịch Bà C theo hợp đồng đã ký.

Quá trình thực hiện Hợp đồng bà L đã thanh toán cho Ngân hàng 32.524.000 đồng (trong đó tiền vốn gốc là 24.628.000 đồng, tiền lãi là 7.896.000 đồng. Kể từ ngày 8/2021, do bà L vi phạm nội dung thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng, đã ký, không thanh toán nợ lãi cho Ngân hàng bất kỳ khoản nào dù đã đôn đốc và nhắc nhở nhiều. Ngân hàng đã chuyển khoản vay thành khoản nợ quá hạn từ ngày 16/8/2021. Từ tháng 10/2021 bà L không thanh toán bất kỳ khoản tiền nào cho Ngân hàng.

Tính đến ngày 06/7/2022, bà L còn nợ Ngân hàng 17.387.670 đồng (trong đó: nợ gốc: 10.372.000 đồng, nợ lãi: 3.948.00 đồng; lãi quá hạn là 2.501.632, lãi chậm trả 565.610 đồng).

Do đó, bà L vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết các vấn đề sau:

- Buộc bà L phải trả số tiền tính đến ngày 06/7/2022 là: 17.387.670 đồng (trong đó: nợ gốc: 10.372.000 đồng, nợ lãi: 3.948.00 đồng; lãi quá hạn là 2.501.632, lãi chậm trả 565.610 đồng).

- Buộc bà L phải trả tiền lãi phát sinh kể từ ngày 07/7/2023 cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng đã ký.

Ngân hàng chỉ cho cá nhân bà L vay tiền nên Ngân hàng chỉ yêu cầu cá nhân bà L trả nợ.

Bị đơn bà Trương Thị Hồng L, đã được tòa án tống đạt hợp lệ các thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên toà và giấy triệu tập tham gia phiên toà nhưng vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng quy định của pháp luật.

Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Đây là tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản nên căn cứ Khoản 3 Điều 26, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn cư trú tại thành phố T nên căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về thủ tục tố tụng: Căn cứ, Khoản 3 Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới”. Khi tham gia giao kết hợp đồng, bà L ghi địa chỉ A Tổ E Đình P, Khu phố C, phường T, Thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả xác minh, Công an phường T trả lời bà Trương Thị Hồng L có hộ khẩu thường trú tại số A Tổ E Đình P, Khu phố C, phường T, Thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh nhưng năm 2019 đến nay đi đâu không rõ. Do đó, Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức niêm yết các văn bản tố tụng tại nơi cư trú cuối cùng nêu trên để giải quyết vụ án.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn đã được tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ Khoản 2 Điều 227 và Khoản 1, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Bị đơn bà Trương Thị Hồng L đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng không đến toà, không có lời khai, không cung cấp tài liệu chứng cứ để xác nhận hoặc phản bác yêu cầu của nguyên đơn. Do đó, căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp có cơ sở xác định ngày 09/7/2019, Ngân hàng TMCP S - Chi nhánh T1 đã ký với bà Trương Thị Hồng L Hợp đồng cho vay kiêm giấy nhận nợ số LD1919000423 với nội dung cụ thể như sau: ngân hàng cho bà L vay số tiền 35.000.000 đồng; Mục đích vay vốn: tiêu dùng từ lương; Thời hạn vay: 36 tháng, tính từ ngày 09/7/2029; Lãi suất vay: 11.28%/năm.

Quá trình thực hiện Hợp đồng bà L đà thanh toán cho Ngân hàng số tiền 32.524.000 đồng (trong đó tiền vốn gốc là 24.628.000 đồng, tiền lãi là 7.896.000 đồng. Kể từ ngày 8/2021, do bà L vi phạm nội dung thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng, đã ký, không thanh toán nợ lãi cho Ngân hàng bất kỳ khoản nào dù đã đôn đốc và nhắc nhở nhiều. Vì vậy, ngày 16/8/2021, Ngân hàng đã chuyển khoản vay thành khoản nợ quá hạn. Kể từ tháng 10/2021 cho tới nay bà L không thanh toán bất kỳ khoản tiền nào cho Ngân hàng. Do bà L vi phạm thỏa thuận với Ngân hàng, không trả nợ đúng hạn nên Ngân hàng yêu cầu bà thanh toán toàn bộ số tiền nợ tính đến ngày 23/8/2023 là 17.670.370 đồng (trong đó nợ gốc là 10.372.00 đồng, nợ lãi trong hạn là 3.948.000 đồng; lãi quá hạn là 2.732.879 đồng và lãi phạt quá hạn 617.491 đồng.

Xét thấy, hình thức và nội dung và nội dung thoả thuận của các bên tại hợp đồng tín dụng và phụ lục hợp đồng phù hợp với quy định tại Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được sửa đổi bổ sung năm 2017 và Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên đã làm phát quyền và nghĩa vụ của các bên.

Ngoài ra, Khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn “Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, Tòa án áp dụng quy định của Luật Các t chức tín dụng, văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng để giải quyết mà không áp dụng quy định về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự 2005, Bộ luật Dân sự 2015 để xác định lãi, lãi suất”.

Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy có cơ sở để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S buộc bà Trương Thị Hồng L phải thanh toán số tiền tạm tính đến ngày 23/8/2023 là: 17.670.370 đồng (trong đó nợ gốc là 10.372.00 đồng, nợ lãi trong hạn là 3.948.000 đồng; lãi quá hạn là 2.732.879 đồng và lãi phạt quá hạn 617.491 đồng.

Ngoài ra bà Trương Thị Hồng L còn phải trả tiền lãi phát sinh kể từ ngày 24/8/2023 cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng và phụ lục hợp đồng đã ký.

[5] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn - Ngân hàng Thương mại Cổ phần S được chấp nhận nên bị đơn Trương Thị Hồng L phải chịu tiền án phí. Ngân hàng Thương mại Cổ phần S được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Khoản 1 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

- Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Điều 463; Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Luật phí và lệ phí năm 2015;

- Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

- Luật Thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Ngân hàng Thương mại Cổ phần S:

Buộc bà Trương Thị Hồng L có trách nhiệm trả cho Ngân hàng S tổng số tiền là 17.670.370 (mười bảy triệu sáu trăm bảy mươi nghìn ba trăm bảy mươi đồng (trong đó nợ gốc là 10.372.000 đồng, nợ lãi trong hạn là 3.948.000 đồng; lãi quá hạn là 2.732.879 đồng và lãi phạt quá hạn 617.491 đồng.

Bà Trương Thị Hồng L còn phải tiếp tục thanh toán tiền lãi và phí phát sinh kể từ ngày 24/8/2023 cho đến khi thi hành án xong, theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q.

2. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm là 883.519đ (tám trăm tám mươi ba nghìn năm trăm mươi chín đồng) bà Trương Thị Hồng L phải chịu, bà L chưa nộp tiền án phí.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần S được nhận lại tiền tạm ứng án phí 417.759đ (bốn trăm mười bảy nghìn, bảy trăm mười chín đồng) theo Biên lai thu số AA/2023/0002998 ngày 20/4/2023 do Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh lập.

3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

14
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 3219/2023/DS-ST

Số hiệu:3219/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 23/08/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về