Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 26/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE - TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 26/2024/DS-ST NGÀY 12/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Vào ngày 12 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 366/2023/TLST-DS ngày 01/12/2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2024/QĐXX-ST ngày 29 tháng 01 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 41/2024/QĐST-DS ngày 22/02/2024 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: La Thị Thùy V; sinh năm 1976 (có mặt) Nơi cư trú: F khu phố B, phường K, thành phố BT, tỉnh BT

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1964 (vắng mặt) Nơi cư trú: B ấp P, xã H, thành phố BT, tỉnh BT

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai cùng các văn bản, tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án nguyên đơn bà V trình bày:

Vào ngày 13/6/2022 bà Nguyễn Thị Đ đi với bà Đặng Thị Thu Tr bạn của bà Đ đến nhà bà để mượn số tiền 300.000.000 đồng. Bà Đ nói là mượn đưa cho con trai tên V đang làm xây dựng thiếu vốn. Bà Đ nói chồng bà Đ kêu mượn để đến khi rút tiền trong ngân hàng ra sẽ trả lại, bà Đ nhờ bà Tr viết giấy mượn tiền. Bà Đ đã ký tên, đã nhận và đếm tiền. Bà cho bà Đ mượn với lãi suất 1%/tháng nhưng từ đó đến nay bà Đ chưa trả cho bà khoản tiền nào. Bà có đến nhà bà Đ yêu cầu trả nhiều lần nhưng bà Đ không trả. Nay bà yêu cầu bà Đ trả cho bà số tiền 300.000.000 đồng và yêu cầu tính lãi của số tiền trên từ ngày 13/6/2022 đến ngày xét xử là 20 tháng, lãi suất 1%/tháng là 60.000.000 đồng. Tổng cộng gốc và lãi là 360.000.000 đồng (Ba trăm sáu mươi triệu đồng) Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ bà Đ đến để tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bà Đ vắng mặt không lý do. Theo bản tự khai/bản tường trình của bà Nguyễn Thị Đ ngày 11/8/2023 tại Công an xã H thành phố BT thì: bà Đ thừa nhận bà và bà Tr có đến nhà bà V để mượn số tiền 300.000.000 đồng, do bà không biết chữ nên bà có nhờ bà Tr ghi giấy mượn tiền bà có ký tên vào giấy mượn tiền và nhận số tiền 300.000.000 đồng. Sau đó đến tháng 10/2022 bà Tr cần tiền để làm ăn nên nói bà mượn dùm 300.000.000 đồng, còn số tiền 300.000.000 đồng bà mượn của bà V thì bà Tr nói để bà Tr trả cho bà V. Còn số tiền 550.000.000 đồng thì bà đi với bà Tr lên nhà bà V nhưng bà Tr là người viết giấy mượn và ký tên và nhận tiền chứ bà không có nhận số tiền trên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra xem xét tại phiên tòa, kết quả của việc tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận thấy:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ngày 13/11/2023 bà La Thị Thùy V có đơn khởi kiện yêu cầu, bà Nguyễn Thị Đ trả số tiền vay là 300.000.000 đồng và phần lãi của số tiền trên. Bà Đượm hiện cư trú tại xã Phú Hưng, thành phố Bến Tre nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thành phố Bến Tre theo quy định tại các Điều 26, 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ tranh chấp: Theo như bà V trình bày vào tháng 6/2022 bà có cho bà Đ mượn 300.000.000 đồng, lãi suất là 1%/tháng, thời hạn 02 tháng nhưng khi hết hạn không trả. Từ đó có đủ cơ sở kết luận quan hệ tranh chấp liên quan đến số tiền trên là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” được quy định tại Điều 463 của Bộ luật dân sự.

[3] Bà Đ mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bà vẫn vắng mặt không lý do, đồng thời cũng không có người đại diện nên không thể tiến hành phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải được. Tòa án cũng đã tiến hành tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng bà vẫn không có mặt để tham gia phiên tòa. Do đó, căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với bà Đ.

[4] Về nội dung vụ án: Tại tòa, bà V yêu cầu cầu bà Đ trả cho bà số tiền vốn là 300.000.000 đồng và phần tiền lãi của số tiền trên từ tháng 6/2022 đến ngày xét xử là 20 tháng với mức lãi suất là 1%/tháng với số tiền là 60.000.000 đồng. Tổng cộng vốn và lãi là 360.000.000 đồng.

Xét giấy nhận nợ ghi ngày 13/6/2022 thể hiện: “Tôi tên là Nguyễn Thị Đ 678 Phú Hữu xã Phú Hưng thành phố Bến Tre có mượn của em V (Dung) 300.000.000 (Ba trăm triệu) với lãi suất thỏa thuận. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với số tiền trên.” Có chữ ký tên Đ. Bên cạnh đó tại bản tự khai/bản tường trình của bà Nguyễn Thị Đ ngày 11/8/2023 tại Công an xã H thành phố BT bà Đ thừa nhận bà và bà Tr có đến nhà bà V để mượn số tiền 300.000.000 đồng, do bà không biết chữ nên bà có nhờ bà Tr ghi giấy mượn tiền bà có ký tên vào giấy mượn tiền và nhận số tiền 300.000.000 đồng. Từ đó có cơ sở khẳng định giao dịch giữa bà V với bà Đ là có thật. Bà Đ đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ như cam kết nên bà V khởi kiện yêu cầu bà Đ phải thanh toán cho bà phần nợ trên và lãi suất là có cơ sở nên được chấp nhận.

Việc bà Đ cho rằng tháng 10/2022 bà Tr cần tiền để làm ăn nên nói bà mượn dùm 300.000.000 đồng, còn số tiền 300.000.000 đồng bà mượn của bà V thì bà Tr nói để bà Tr trả cho bà V. Bà Đ là người trực tiếp nhận số tiền 300.000.000 đồng từ bà V nên bà phải có trách nhiệm trả cho bà V. Việc bà Đ cho rằng bà và bà Tr thỏa thuận bà Tr trả bà V thay cho bà Đ không được sự đồng ý của bà V nên không có cơ sở chấp nhận lời trình bày của bà. Riêng số tiền 550.000.000 đồng bà Đ cho rằng bà đi với bà Tr lên nhà bà V nhưng bà Tr là người viết giấy mượn và ký tên và nhận tiền chứ bà không có nhận tiền thì do bà V không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết trong vụ án này.

Số tiền 300.000.000 đồng bà V yêu cầu tính lãi suất 01%/tháng với thời hạn 20 tháng là đúng theo qui định của pháp luật.

Cụ thể: 300.000.000 đồng x 1% x 20 tháng = 60.000.000 đồng Tổng cộng vốn và lãi là 360.000.000 đồng (Ba trăm sáu mươi triệu đồng) [5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch bà Đ phải chịu. Tuy nhiên theo Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Qui định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bà Đ được miễn án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 26, 35, 147, 207, 227, 228 và Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 463; Điều 466; Điều 468 và Điều 357 của Bộ luật Dân sự;

Căn cứ vào Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Qui định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà La Thị Thùy ; cụ thể tuyên:

Buộc bà Nguyễn Thị Đ có trách nhiệm trả cho bà La Thị Thùy V số tiền là 360.000.000 đồng (Ba trăm sáu mươi triệu đồng) Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi thành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm bà Đ được miễn. Chi cục thi hành án dân sự thành phố Bến Tre phải hoàn lại cho bà La Thị Thùy V số tiền 8.775.000 đồng (Tám triệu bảy trăm bảy mươi lăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0000885 ngày 30/11/2023 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Bến Tre.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

36
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 26/2024/DS-ST

Số hiệu:26/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 12/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về