Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 2611/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH THỦ ĐỨC, THÀNH PH H CHÍ MINH

BẢN ÁN 2611/2023/DS-ST NGÀY 25/07/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 25 tháng 7 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 1053/2022/TLST-DS ngày 15 tháng 11 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2811/2023/QĐXXST-DS ngày 01 tháng 6 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên toà số 3695/2023/QĐH-DS ngày 30 tháng 6 năm 2023, giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q.

Trụ sở: Tầng 1 + 2 Tòa nhà S - A P, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền:

- Ông Nguyễn Tiến T (vắng mặt) - Ông Lê Minh T1 (có mặt) - Ông Vương Đại A (vắng mặt) Địa chỉ: Tầng F, Tòa nhà P 26, U, Phường B, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh (Theo giấy ủy quyền 021789.23 ngày 25/7/2023);

2/. Bị đơn:

- Bà Phạm Thị T2, sinh năm 1984.

- Ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K, sinh năm 1980.

Cùng địa chỉ: D Đường số D, Tổ F, Khu phố C, phường P, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 12/11/2021 và lời trình bày của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trong quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa:

Ngày 22/02/2017, Ngân hàng Thương mại cổ phần Q (V) - Chi nhánh Q1, Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) đã ký với bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K Hợp đồng tín dụng số 0074.HĐTD.VIB608.17 với nội dung cụ thể như sau: ngân hàng cho bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K vay số tiền 534.000.000 đồng; Mục đích vay vốn: thanh toán tiền mua xe ô tô nhãn hiệu CHEVROLET CRUZE; Thời hạn vay: 84 tháng, tính từ ngày 22/02/2017; Lãi suất vay: 8,6%/năm, trong 12 tháng đầu tiên kể từ thời điểm giải ngân. Từ tháng thứ 13 trở đi lãi suất được điều chỉnh 03 tháng/lần. Lãi suất điều chỉnh bằng lãi suất cơ sở do Ngân hàng công bố cộng biên độ 3.99% năm tại từng thời kỳ; số tiền/ngày hoàn trả: Hàng tháng trả 6.358.000 đồng vào ngày 01 hàng tháng, kỳ trả nợ đầu tiên ngày 01/4/2017; Trả phí: theo quy định của ngân hàng T4; Tài sản đảm bảo: xe ô tô nhãn hiệu CHEVROLET CRUZE, biển số 51G-X.

Ngày 22/02/2017, Ngân hàng đã giải ngân cho ông bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K theo Đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 0074.HDTD.VIB608.17 với số tiền 534.000.000 đồng.

Quá trình thực hiện Hợp đồng bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền tổng cộng là 461.128.483 đồng (trong đó: nợ gốc 384.041.155 đồng, nợ lãi 77.087.328 đồng). Kể từ ngày 07/10/2021, do bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K vi phạm nội dung thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng, đã ký, không thanh toán cho Ngân hàng bất kỳ khoản nào dù đã đôn đốc và nhắc nhở nhiều.

Tính đến ngày 25/7/2023, bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K còn nợ Ngân hàng TMCP Q số tiền tổng cộng là: 456.698.807 đồng (trong đó nợ gốc là 149.958.807 đồng, nợ lãi trong hạn là 4.604.339 đồng; lãi quá hạn là 302.135.623 đồng.

Nay, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K thanh toán tổng số tiền tính đến ngày 25/7/2023 là 456.698.807 đồng (trong đó nợ gốc là 149.958.807 đồng, nợ lãi trong hạn là 4.604.339 đồng; lãi quá hạn là 302.135.623 đồng.

Yêu cầu bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K còn phải trả tiền lãi phát sinh kể từ ngày 26/7/2023 cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng và phụ lục hợp đồng đã ký Tài sản đảm bảo: xe ô tô nhãn hiệu CHEVROLET CRUZE, biển số 51G-X Ngân hàng không yêu cầu giải quyết trong vụ án này.

Bị đơn bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K, đã được tòa án tống đạt hợp lệ các thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên toà và giấy triệu tập tham gia phiên toà nhưng vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng quy định của pháp luật.

Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Đây là tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản nên căn cứ Khoản 3 Điều 26, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn cư trú tại thành phố T nên căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K đến tham gia phiên tòa nhưng ông, bà vắng mặt không có lý do. Căn cứ, Khoản 3 Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới”. Khi tham gia giao kết hợp đồng, bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K ghi địa chỉ D Đường số D, Tổ F, Khu phố C, phường P, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả xác minh, Công an phường P trả lời bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K có hộ khẩu thường trú tại số D Đường số D, Tổ F, Khu phố C, phường P, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh nhưng từ tháng 12/2022 đi đâu không rõ. Do đó, Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức niêm yết các văn bản tố tụng tại nơi cư trú cuối cùng nêu trên để giải quyết vụ án. Căn cứ Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Bị đơn bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng không đến toà, không có lời khai, không cung cấp tài liệu chứng cứ để xác nhận hoặc phản bác yêu cầu của nguyên đơn. Do đó, căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp có cơ sở xác định ngày 22/02/2017, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q (V) - Chi nhánh Q1, Thành phố Hồ Chí Minh đã ký với bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K Hợp đồng tín dụng số 0074.HĐTD.VIB608.17 với nội dung cụ thể như sau: ngân hàng cho bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K vay số tiền 534.000.000 đồng; Thời hạn vay: 84 tháng, tính từ ngày 22/02/2017; Lãi suất vay: 8,6%/năm, trong 12 tháng đầu tiên kể từ thời điểm giải ngân. Từ tháng thứ 13 trở đi lãi suất được điều chỉnh 03 tháng/lần. Lãi suất điều chỉnh bằng lãi suất cơ sở do Ngân hàng công bố cộng biên độ 3.99% năm tại từng thời kỳ; Tài sản đảm bảo: xe ô tô nhãn hiệu CHEVROLET CRUZE, biển số 51G-X.

Quá trình thực hiện hợp đồng bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền tổng cộng là 461.128.483 đồng (trong đó: nợ gốc 384.041.155 đồng, nợ lãi 77.087.328 đồng). Kể từ ngày 07/10/2021, ông, bà không thanh toán cho Ngân hàng bất kỳ khoản nào. Tính đến ngày 25/7/2023, bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K còn nợ Ngân hàng tổng số tiền là 456.698.807 đồng (trong đó nợ gốc là 149.958.807 đồng, nợ lãi trong hạn là 4.604.339 đồng; lãi quá hạn là 302.135.623 đồng. Do bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K vi phạm thỏa thuận với Ngân hàng, không trả nợ đúng hạn nên nay Ngân hàng yêu cầu bà T2 và ông K thanh toán toàn bộ số tiền nợ tính đến ngày 25/7/2023 là 456.698.807 đồng (trong đó nợ gốc là 149.958.807 đồng, nợ lãi trong hạn là 4.604.339 đồng; lãi quá hạn là 302.135.623 đồng.

Xét thấy, hình thức và nội dung và nội dung thoả thuận của các bên tại hợp đồng tín dụng và phụ lục hợp đồng phù hợp với quy định tại Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được sửa đổi bổ sung năm 2017 và Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên đã làm phát quyền và nghĩa vụ của các bên.

Ngoài ra, Khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn “Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, Tòa án áp dụng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng đế giải quyết mà không áp dụng quy định về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự 2005, Bộ luật Dân sự 2015 đ xác định lãi, lãi suất”.

Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy có cơ sở để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q buộc bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K phải thanh toán số tiền 456.698.807 đồng (trong đó nợ gốc là 149.958.807 đồng, nợ lãi trong hạn là 4.604.339 đồng; lãi quá hạn là 302.135.623 đồng.

Ngoài ra bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K còn phải trả tiền lãi phát sinh kể từ ngày 26/7/2023 cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng và phụ lục hợp đồng đã ký.

Tài sản đảm bảo: xe ô tô nhãn hiệu CHEVROLET CRUZE, biển số 51G-X Ngân hàng không yêu cầu giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn - Ngân hàng Thương mại cổ phần Q được chấp nhận nên bị đơn - bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K phải chịu tiền án phí. Ngân hàng Thương mại cổ phần Q được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điềm a Khoản 1 Điều 39; Khoản 1 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

- Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Điều 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Luật phí và lệ phí năm 2015;

- Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

- Luật thi hành án dân sự.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q:

Buộc bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Q tổng số tiền tạm tính đến ngày 25/7/2023 là 456.698.807đ (bốn trăm năm mươi sáu triệu sáu trăm chín mươi tám nghìn tám trăm lẻ bảy đồng), trong đó nợ gốc là 149.958.807 đồng, nợ lãi trong hạn là 4.604.339 đồng; lãi quá hạn là 302.135.623 đồng.

Bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K còn phải tiếp tục thanh toán tiền lãi và phí phát sinh kể từ ngày 26/7/2023 cho đến khi thi hành án xong, theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q.

2. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm là 22.267.952đ (hai mươi hai triệu hai trăm sáu mươi bảy nghìn chín trăm năm mươi hai đồng) Bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K phải chịu, bà T2 và ông K chưa nộp tiền án phí.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q được nhận lại tiền tạm ứng án phí 9.292.191đ (chín triệu hai trăm chín mươi hai nghìn một trăm chín mốt đồng) theo Biên lai thu số AA/2022/0006754 ngày 09/11/2022 do Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh lập.

3. Về quyền kháng cáo: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q được quyền kháng cáo bản án này đến Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Phạm Thị T2, ông Nguyễn Huỳnh Tuấn K được quyền kháng cáo bản án này đến Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản sao bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

14
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 2611/2023/DS-ST

Số hiệu:2611/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/07/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về