Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 2610/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 2610/2023/DS-ST NGÀY 25/07/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 25 tháng 7 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 1323/2022/TLST-DS ngày 27 tháng 12 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2812/2023/QĐXXST-DS ngày 01 tháng 6 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 3693/2023/QĐH-DS ngày 30 tháng 6 năm 2023, giữa các đương sự:

1/. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mai Cổ phần Q.

Trụ sở: Tầng 1 + 2 Tòa nhà S - A P, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Minh T (vắng mặt).

Ông Huỳnh Hồng P1 (có mặt).

Ông Võ Chí C (vắng mặt).

Địa chỉ: Tầng F, Tòa nhà P 26, U, Phường B, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh (Theo giấy ủy quyền 121411.22 ngày 07/11/2022);

2/. Bị đơn: Bà Mai Kim C1, sinh năm 1978 Địa chỉ: 7 K, Khu phố B, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 07/11/2022 và lời trình bày của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trong quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q (V) - Chi nhánh T2 (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) đã ký với bà M Kim Cúc các hợp đồng tín dụng cụ thể như sau:

- Ngày 05/01/2021, Ngân hàng đã ký với bà M Kim Cúc Hợp đồng tín dụng số 4527508.21 với nội dung cụ thể như sau: ngân hàng cho Mai Kim C1 vay số tiền 671,000,000 đồng (Bằng chữ: Sáu trăm bảy mươi mốt triệu); Mục đích vay vốn: thanh toán tiền mua 01 xe ô tô nhãn hiệu MAZDA CX5; Thời hạn vay: 84 tháng, tính từ ngày 06/01/2021; Lãi suất vay: 8,9%/năm, trong 12 tháng đầu tiên kể từ thời điểm giải ngân. Từ tháng thứ 13 trở đi lãi suất được điều chỉnh 03 tháng/lần. Lãi suất điều chỉnh bằng lãi suất cơ sở do Ngân hàng công bố cộng biên độ 4,1%/năm tại từng thời kỳ; số tiền/ngày hoàn trả: Hàng tháng trả 8,000,000 đồng, tháng cuối trả hết số tiền còn lại vào ngày 07 hàng tháng, kỳ trả nợ đầu tiên ngày 07/02/2021; Trả phí: theo quy định của ngân hàng T3; Tài sản đảm bảo: 01 xe ô tô nhãn hiệu MAZDA CX5, biển số 51H-X. Tuy nhiên, trong vụ án này Ngân hàng không yêu cầu xử lỷ tài sản đảm bảo. Ngân hàng đã giải ngân cho bà M Kim Cúc số tiền 671.000.000 đồng theo phiếu giải ngân số 123170905 ngày 05/01/2021.

Quá trình thực hiện Hợp đồng bà Mai Kim C1 đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền tổng cộng là 259.956.964 đồng (trong đó: nợ gốc 151.989.000 đồng, nợ lãi 107.967.964 đồng). Kể từ ngày 08/8/2022, do bà Mai Kim C1 vi phạm nội dung thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng, đã ký, không thanh toán cho Ngân hàng bất kỳ khoản nào dù đã đôn đốc và nhắc nhở nhiều. Do đó Ngân hàng chuyển toàn bộ thành nợ quá hạn từ ngày 08/8/2022.

Tính đến ngày 25/7/2023, theo Hợp đồng tín dụng số 4527508.21 bà Mai Kim C1 còn nợ Ngân hàng Thương mại cổ phần Q số tiền tổng cộng là: 628.280.928 đồng (trong đó nợ gốc là: 519.011.000 đồng, nợ lãi là: 109.269.928 đồng.

- Ngày 25/4/2020, bà Mai Kim C1 ký giấy đề nghị phát hành Thẻ tín dụng quốc tế kiêm Hợp đồng mở và sử dụng tài khoản với Ngân hàng. Theo đó, ngân hàng đã phát hành thẻ tín dụng cho bà M Kim Cúc với hạn mức tín dụng là: 120,000,000 đồng, loại thẻ: V và V, mục đích vay: tiêu dùng, lãi suất vay: theo quy định của V trong từng thời kỳ.

Sau khi được cấp thẻ tín dụng C000000000303X và Thẻ tín dụng C000000000303X bà Mai Kim C1 đã thực hiện các giao dịch tổng số tiền là 415.944.191 đồng (thẻ tín dụng C000000000303X) và 35.764.188 đồng (Thẻ tín dụng C000000000303X). Số tiền còn nợ tính đến hết ngày 25/7/2023 là:

+ Thẻ tín dụng C000000000303X còn lại là 146,386,506 đồng + Thẻ tín dụng C000000000303X còn lại là 29,359,603 đồng.

Tính đến ngày 25/7/2023, bà Mai Kim C1 còn nợ Ngân hàng số tiền tổng cộng là: 804.027.037 đồng (Bằng chữ: Tám trăm lẻ bốn triệu không trăm hai mươi bảy nghìn không trăm ba mươi bảy đồng), trong đó gồm có: Nợ gốc là: 519.011.000 đồng, nợ lãi là: 109.269.928 đồng, nợ gốc thẻ là: 96.231.370 đồng; Nợ lãi thẻ là : 79,514,739 đồng.

Nay, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà Mai Kim C1 thanh toán tổng số tiền tính đến ngày 25/7/2023 là 804.027.037 đồng (Bằng chữ: T1 trăm lẻ bốn triệu không trăm hai mươi bảy nghìn không trăm ba mươi bảy đồng), trong đó gồm có: Nợ gốc là: 519.011.000 đồng, nợ lãi là: 109.269.928 đồng, nợ gốc thẻ là: 96.231.370 đồng; Nợ lãi thẻ là : 79,514,739 đồng.

Yêu cầu bà Mai Kim C1 còn phải trả tiền lãi phát sinh kể từ ngày 26/7/2023 cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng và đề nghị đã ký Đối với tài sản thế chấp là 01 xe ô tô nhãn hiệu MAZDA CX5, biển số 51H-X ngân hàng không yêu cầu giải quyết trong vụ án này.

Bị đơn bà Mai Kim C1, đã được tòa án tống đạt hợp lệ các thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên toà và giấy triệu tập tham gia phiên toà nhưng vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên còn có vi phạm về thời hạn xét xử.

Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Đây là tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản nên căn cứ Khoản 3 Điều 26, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn cư trú tại thành phố T nên căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai bà M Kim Cúc đến tham gia phiên tòa nhưng ông, bà vắng mặt không có lý do. Căn cứ, Khoản 3 Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới”. Khi tham gia giao kết hợp đồng, bà Mai Kim C1 ghi địa chỉ 7 K, Khu phố B, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả xác minh, Công an phường L trả lời bà Mai Kim C1 có hộ khẩu thường trú tại 7 K, Khu phố B, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh nhưng đi đâu không rõ. Do đó, Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức niêm yết các văn bản tố tụng tại nơi cư trú cuối cùng nêu trên để giải quyết vụ án. Căn cứ Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Bị đơn bà Mai Kim C1 đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng không đến toà, không có lời khai, không cung cấp tài liệu chứng cứ để xác nhận hoặc phản bác yêu cầu của nguyên đơn. Do đó, căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp có cơ sở xác định:

Ngày 05/01/2021, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q (V) - Chi nhánh T2, Thành phố Hồ Chí Minh đã ký với M Kim Cúc Hợp đồng tín dụng số 4527508.21 với nội dung cụ thể như sau: ngân hàng cho Mai Kim C1 vay số tiền 671.000.000 đồng (Bằng chữ: Sáu trăm bảy mươi mốt triệu); Lãi suất vay: 8,9%/năm, trong 12 tháng đầu tiên kể từ thời điểm giải ngân. Từ tháng thứ 13 trở đi lãi suất được điều chỉnh 03 tháng/lần. Lãi suất điều chỉnh bằng lãi suất cơ sở do Ngân hàng công bố cộng biên độ 4,1%/năm % năm tại từng thời kỳ; Tài sản đảm bảo: 01 xe ô tô nhãn hiệu MAZDA CX5, biển số 51H-X.

Quá trình thực hiện hợp đồng bà Mai Kim C1 đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền tổng cộng là 259.956.964 đồng (trong đó: nợ gốc 151.989.000 đồng, nợ lãi 107.967.964 đồng). Kể từ ngày 08/8/2022, bà C1 không thanh toán cho Ngân hàng bất kỳ khoản nào. Tính đến ngày 25/7/2023, Mai Kim C1 còn nợ Ngân hàng tổng số tiền là 628.280.928 đồng (trong đó nợ gốc là: 519.011.000 đồng, nợ lãi là: 109.269.928 đồng.

Ngày 25/4/2020, bà Mai Kim C1 ký giấy đề nghị phát hành Thẻ tín dụng quốc tế kiêm Hợp đồng mở và sử dụng tài khoản với Ngân hàng. Theo đó, ngân hàng đã phát hành thẻ tín dụng cho bà M Kim Cúc với hạn mức tín dụng là: 120,000,000 đồng, loại thẻ: V và V, mục đích vay: tiêu dùng, lãi suất vay: theo quy định của V trong từng thời kỳ.

Sau khi được cấp thẻ tín dụng C000000000303X và Thẻ tín dụng C000000000303X bà Mai Kim C1 đã thực hiện các giao dịch và còn nợ lại số tiền tính đến hết ngày 25/7/2023 là: thẻ tín dụng C000000000303X còn lại là 146,386,506 đồng; thẻ tín dụng C000000000303X còn lại là 29,359,603 đồng Như vậy tính đến ngày 25/7/2023, Mai Kim C1 còn nợ Ngân hàng số tiền là 804.027.037 đồng (Bằng chữ: TI trăm lẻ bốn triệu không trăm hai mươi bảy nghìn không trăm ba mươi bảy đồng), trong đó gồm có: Nợ gốc là: 519.011.000 đồng, nợ lãi là: 109.269.928 đồng, nợ gốc thẻ là: 96.231.370 đồng, nợ lãi thẻ là : 79.514.739 đồng.

Do bà Mai Kim C1 vi phạm thỏa thuận với Ngân hàng, không trả nợ đúng hạn nên nay Ngân hàng yêu cầu bà phải thanh toán toàn bộ số tiền nợ tính đến ngày 25/7/2023 là 804.027.037 đồng (Bằng chữ: T1 trăm lẻ bốn triệu không trăm hai mươi bảy nghìn không trăm ba mươi bảy đồng), trong đó gồm có: Nợ gốc là: 519.011.000 đồng, nợ lãi là: 109.269.928 đồng, nợ gốc thẻ là: 96.231.370 đồng, nợ lãi thẻ là : 79.514.739 đồng.

Đối với tài sản đảm bảo là 01 xe ô tô nhãn hiệu MAZDA CX5, biển số 51H-X do Ngân hàng không yêu cầu giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Xét thấy, hình thức và nội dung và nội dung thoả thuận của các bên tại hợp đồng tín dụng và phụ lục hợp đồng phù hợp với quy định tại Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được sửa đổi bổ sung năm 2017 và Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên đã làm phát quyền và nghĩa vụ của các bên.

Ngoài ra, Khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn “Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, Tòa án áp dụng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng đế giải quyết mà không áp dụng quy định về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự 2005, Bộ luật Dân sự 2015 đ xác định lãi, lãi suất”.

Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy có cơ sở để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q buộc bà Mai Kim C1 phải thanh toán số tiền tạm tính đến 25/7/2023 là 804.027.037 đồng (Bằng chữ: T1 trăm lẻ bốn triệu không trăm hai mươi bảy nghìn không trăm ba mươi bảy đồng), trong đó gồm có: Hợp đồng tín dụng số 4527508.21 ngày 05/01/2021 là 628.280.928 đồng (trong đó nợ gốc là: 519.011.000 đồng, nợ lãi là: 109.269.928 đồng; Thẻ tín dụng là 175.746.109 đồng (trong đó nợ gốc thẻ là: 96.231.370 đồng, nợ lãi thẻ là : 79.514.739 đồng.

Ngoài ra bà Mai Kim C1 còn phải trả tiền lãi phát sinh kể từ ngày 26/7/2023 cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng và đề nghị đã ký.

[5] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q được chấp nhận nên bị đơn - bà Mai Kim C1 phải chịu tiền án phí. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điềm a Khoản 1 Điều 39; Khoản 1 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

- Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Luật phí và lệ phí năm 2015;

- Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

- Luật thi hành án dân sự.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q:

Buộc bà Mai Kim C1 có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Q tổng số tiền tạm tính đến 25/7/2023 là 804.027.037 đồng (Bằng chữ: T1 trăm lẻ bốn triệu không trăm hai mươi bảy nghìn không trăm ba mươi bảy đồng), trong đó gồm có: Hợp đồng tín dụng số 4527508.21 ngày 05/01/2021 là 628.280.928 đồng (trong đó nợ gốc là: 519.011.000 đồng, nợ lãi là: 109.269.928 đồng; Thẻ tín dụng là 175.746.109 đồng (trong đó nợ gốc thẻ là: 96.231.370 đồng, nợ lãi thẻ là : 79.514.739 đồng.

Bà Mai Kim C1 còn phải tiếp tục thanh toán tiền lãi và phí phát sinh kể từ ngày 26/7/2023 cho đến khi thi hành án xong, theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng Thương mại cổ phần Q.

2. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm là 36.120.811đ (ba mươi sáu triệu một trăm hai mươi nghìn tám trăm mười một đồng) bà Mai Kim C1 phải chịu, bà C1 chưa nộp tiền án phí.

Ngân hàng Thương mại cổ phần Q được nhận lại tiền tạm ứng án phí 15.585.534đ (mười lăm triệu năm trăm tám mươi lăm nghìn năm trăm ba mươi bốn đồng) theo Biên lai thu số AA/2022/0007445 ngày 21/12/2022 do Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh lập.

3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án này đến Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự mặt mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án này đến Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản sao bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

12
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 2610/2023/DS-ST

Số hiệu:2610/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/07/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về