TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 238/2023/DS-ST NGÀY 28/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 28 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 351/2023/TLST-DS, ngày 07 tháng 7 năm 2023, về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 511/2023/QĐXXST-DS, ngày 25 tháng 8 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng C.
Địa chỉ: Số 169, phố L, phường L, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phạm Công K, chức vụ: Phó Giám đốc Phòng Giao dịch Ngân hàng C huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau (có mặt).
Địa chỉ cư trú: Khóm 8, thị t, huyện P, tỉnh C.
Là người đại diện theo ủy quyền theo giấy ủy quyền số 189/UQ-PGD ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Giám đốc Phòng Giao dịch Ngân hàng C huyện Phú Tân và Quyết định ủy quyền số 7300/QĐ-NHCS ngày 19 tháng 9 năm 2019 của Tổng Giám đốc Ngân hàng C.
- Bị đơn: Bà Đào Kim N2, sinh năm 1984 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp Đ, xã P, huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 04 tháng 7 năm 2023 cùng các văn bản khác kèm theo và tại phiên tòa, ông Phạm Công K là người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Vào ngày 27 tháng 7 năm 2018, bà Đào Kim N2 có vay vốn tại Phòng giao dịch Ngân hàng C huyện Phú Tân với số tiền 40.000.000 đồng, nguồn vốn cho vay hộ mới thoát nghèo, hạn trả cuối cùng vào ngày 10/7/2023. Vào ngày 10 tháng 6 năm 2020, bà Đào Kim N2 tiếp tục vay vốn tại Phòng giao dịch Ngân hàng C huyện Phú Tân với số tiền 8.000.000 đồng, nguồn vốn cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, hạn trả cuối cùng vào ngày 10/5/2025. Tiền lãi được trả theo thỏa thuận là hàng tháng, số tiền gốc phải trả định ký 6 tháng/lần nhưng đến nay bà Đào Kim N2 vẫn chưa trả cho ngân hàng số tiền gốc là 48.000.000 đồng và số tiền lãi là 6.870.000 đồng. Do bà Đào Kim N2 thực hiện sai hợp đồng vay vốn nên Phòng Giao dịch Ngân hàng C huyện Phú Tân đã chuyển món vay sang trạng thái nợ xấu và thu hồi nợ trước thời hạn theo quy định.
Nay nguyên đơn yêu cầu bà Đào Kim N2 trả tổng số tiền vốn vay và lãi còn nợ là 54.870.000 đồng và phải chịu tiền lãi phát sinh theo hợp đồng đã ký với Ngân hàng cho đến khi bà Đào Kim N2 thanh toán xong nợ cho ngân hàng.
Bị đơn bà Đào Kim N2 được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do và không cung cấp tài liệu, chứng cứ hay ý kiến đối với nội dung khởi kiện của Ngân hàng C.
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau: Về tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 463, 466 và 470 của Bộ luật dân sự. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bà Đào Kim N2 trả cho Ngân hàng C với tổng số tiền vốn vay và lãi suất còn nợ là 54.870.000 đồng và phải chịu trách nhiệm trả lãi phát sinh theo hợp đồng giữa các bên đã ký kết cho đến khi trả hết nợ gốc.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Ngân hàng C khởi kiện bà Đào Kim N2 yêu cầu trả tiền vốn vay và lãi còn nợ nên đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản là tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn bà Đào Kim N2 cư trú tại ấp Đất Sét, xã Phú Thuận, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về sự vắng mặt của đương sự: Bà Đào Kim N2 được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, do đó Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà Đào Kim N2 là đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét về nội dung, tại giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay ngày 23 tháng 7 năm 2018 và ngày 23 tháng 5 năm 2020 giữa Phòng giao dịch Ngân hàng C huyện Phú Tân với bà Đào Kim N2, bà N2 đã vay của Ngân hàng C tại Phòng giao dịch Ngân hàng C huyện Phú Tân với số tiền gốc hai lần vay là 48.000.000 đồng, thỏa thuận lãi suất lần lượt là 8,25%/năm và 9%/năm. Trong quá trình vay bà N2 không trả tiền gốc và lãi đúng theo thỏa thuận, vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng đã ký kết. Bà Đào Kim N2 đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần tham gia tố tụng, nhưng đều vắng mặt và không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Từ đó, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C buộc bà Đào Kim N2 chịu trách nhiệm trả toàn bộ vốn vay và lãi suất còn nợ theo hợp đồng vay cho Ngân hàng C là có căn cứ. Trong đó, nợ vốn vay là 48.000.000 đồng và lãi suất tính đến ngày 28/9/2023 là 6.870.000 đồng, tổng cộng vốn vay và lãi suất là 54.870.000 đồng.
[3] Ngân hàng C yêu cầu bà Đào Kim N2 trả lãi phát sinh cho đến khi trả hết nợ gốc. Căn cứ vào Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 và được công bố theo quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì bà Đào Kim N2 có trách nhiệm trả lãi phát sinh theo hợp đồng giữa các bên đã ký kết kể từ ngày 29 tháng 9 năm 2023 cho đến khi trả hết nợ gốc là phù hợp.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bà Đào Kim N2 phải chịu theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Áp dụng các điều 463, 466 và 470 của Bộ luật dân sự.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C. Buộc bà Đào Kim N2 trả cho Ngân hàng C tổng số tiền vốn vay và lãi suất còn nợ là 54.870.000 đồng (năm mươi bốn triệu tám trăm bảy mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày 29 tháng 9 năm 2023, khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi và tiền lãi quá hạn của số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng cho vay các bên có thỏa thuận về lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng vay theo quyết định của Tòa án cũng được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch, bà Đào Kim N2 phải chịu 2.743.500 đồng.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Ngân hàng C có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Đào Kim N2 có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 238/2023/DS-ST
Số hiệu: | 238/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 28/09/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về