Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 221/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ H, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 221/2021/DS-ST NGÀY 14/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 14 tháng 6 năm 2021 tại Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 85/2020/TLST-DS ngày 03 tháng 12 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 146/2021/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Thị L, sinh năm 1964 (có mặt).

Địa chỉ: Thôn L, xã H, thị xã H, tỉnh Bình Định.

- Bị đơn: Bà Trần Thị Kim L, sinh năm 1969 (vắng mặt).

Địa chỉ: Thôn G, xã H, thị xã H, tỉnh Bình Định.

NỘI DUNG VỤ ÁN

+Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng nguyên đơn bà Võ Thị L trình bày: Vào ngày 18/8/2018, bà có cho bà Trần Thị Kim L vay 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng) và 15 chỉ vàng 9999, hai bên thỏa thuận lãi cho vay là 1,5%/tháng. Đến cuối năm 2018, bà L không trả lãi cho bà, bà đã đòi nhiều lần nhưng bà Trần Thị Kim L vẫn không trả. Nay bà yêu cầu Tòa án giải quyết buộc vợ chồng bà Trần Thị Kim L và ông Lê Văn C trả lại số tiền cho bà 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng) và 15 chỉ vàng 9999.

+ Bị đơn bà Trần Thị Kim L: Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã H: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là phù hợp quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Võ Thị L, buộc bà Trần Thị Kim L trả cho bà Võ Thị L số tiền 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng) và 15 chỉ vàng 9999.

Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần Thị Kim L phải nộp sung ngân sách nhà nước.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng, thẩm quyền: Nguyên đơn bà Võ Thị L có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Trần Thị Kim L thực hiện nghĩa vụ trả nợ nên đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản và bị đơn bà Trần Thị Kim L hiện đang cư trú trên địa bàn thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. Vì vậy, Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định thụ lý giải quyết là đúng thủ tục tố tụng quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Võ Thị L có mặt, bị đơn bà Trần Thị Kim L vắng mặt. Đối với việc vắng mặt của bà Loan: Mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần nhưng bà Loan vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử sẽ căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để giải quyết vụ án theo qui định của pháp luật.

[2] Về nội dung: Vào ngày 18/8/2018, bà Trần Thị Kim L vay của bà Võ Thị L 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng) và 15 chỉ vàng 9999. Bà Võ Thị L đã đòi nhiều lần nhưng bà Trần Thị Kim L vẫn không thực hiện việc trả nợ nên bà Võ Thị L yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Trần Thị Kim L trả số tiền và vàng còn nợ. Việc yêu cầu trả nợ của bà Võ Thị L là phù hợp với quy định tại điều 463 Bộ luật dân sự 2015.

Theo biên bản lấy lời khai ngày 12/12/2018 tại Công an thị xã Hoài Nhơn, bà Trần Thị Kim L thừa nhận có vay của bà Võ Thị L 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng) và 15 chỉ vàng 9999. Như vậy, việc bà Trần Thị Kim L vay của bà Võ Thị L 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng) và 15 chỉ vàng 9999 là có thật.

Từ những nhận định trên, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu của bà Võ Thị L buộc bà Trần Thị Kim L trả cho bà Liên 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng) và 15 chỉ vàng 9999 đồng là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.

[3] Về lãi suất: Tại phiên tòa bà Võ Thị L không yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Vì yêu cầu của bà Võ Thị L được chấp nhận nên bà Trần Thị Kim L phải nộp số tiền án phí là 6.482.500 đồng.

[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã H là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.

Vì những lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227; Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 357, 463, 466, 469 của Bộ luật Dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị L. Buộc bà Trần Thị Kim L trả cho bà Võ Thị L 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) và 15 chỉ vàng 9999.

2/ Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần Thị Kim L phải chịu 6.482.500 đồng (sáu triệu bốn trăm tám mươi hai ngàn năm trăm đồng) sung vào ngân sách nhà nước. Trả lại cho bà Võ Thị L 2.694.000 (hai triệu sáu trăm chín mươi tư ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000284 ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hoài Nhơn.

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất qui định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3/ Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân nơi đương sự vắng mặt cư trú để Tòa án cấp trên xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2, Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 221/2021/DS-ST

Số hiệu:221/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hoài Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 14/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về