Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 201/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 201/2023/DS-ST NGÀY 06/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 06 tháng 9 năm 2023 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 422/2023/TLST-DS ngày 04 tháng 8 năm 2023 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 499/2023/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 8 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Trần Phước T, sinh năm 1983 (có mặt). Địa chỉ cư trú: Khóm X, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.

- Bị đơn: Bà Tạ Kim K, sinh năm 1976 (có mặt). Địa chỉ cư trú: Khóm Y, thị trấn, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 04 tháng 8 năm 2023 và trong quá giải quyết vụ án nguyên đơn ông Trần Phước T trình bày: Vào ngày 17 tháng 6 năm 2022 âm lịch bà Tạ Kim K có mượn của ông số tiền 50.000.000 đồng, bà K cam kết một tháng sẽ trả tiền. Sau khi nhận tiền đến nay bà K có trả cho ông số tiền 7.000.000 đồng, còn nợ lại số tiền 43.000.000 đồng. Hiện nay bà K đã bán hết tài sản nhưng không trả tiền cho ông. Do đó, ông yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Tạ Kim K trả số tiền 43.000.000 đồng.

- Tại biên bản hòa giải ngày 25 tháng 8 năm 2023 và tại phiên tòa bị đơn bà Tạ Kim K trình bày: Trước đây bà có vay tiền của ông T nhiều lần sau đó tổng hợp lại bà có nợ ông T 50.000.000 đồng nên bà có làm tờ cam kết thể hiện có nợ ông T 50.000.000 đồng, tờ cam kết do ông T cung cấp do bà viết và ký tên. Ông T yêu cầu bà trả số tiền 43.000.000 bà đồng ý nhưng hiện nay gia đình bà gặp nhiều khó khăn không có khả năng trả một lần, bà yêu cầu được trả dần mỗi tháng 1.000.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thủ tục tố tụng: Ông Trần Phước T khởi kiện yêu cầu bà Tạ Kim K trả tiền vay. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2]. Tại phiên tòa ông T cho rằng bà K có vay của ông số tiền 50.000.000 đồng, sau khi vay tiền bà K có trả cho ông 7.000.000 đồng; ông yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà K trả cho ông số tiền 43.000.000 đồng. Trong quá trình hòa giải và tại phiên tòa bà K thừa nhận có vay tiền của ông T và còn nợ ôg T số tiền 43.000.000 đồng, bà đồng ý trả tiền cho ông T nhưng hiện nay hoàn cảnh gia đình bà gặp nhiều khó khăn không có khả năng trả cho ông T một lần, bà yêu cầu đ ược trả dần cho ông T mỗi tháng 1.000.000 đồng. Do đó, Hội đồng xét xử có cơ sở xác định bà Tạ Kim K có vay tiền của ông T còn nợ lại số tiền 43.000.000 đồng là thực tế có xảy ra vì bà K đã thừa nhận tại phiên tòa. Do đó, ông T yêu cầu bà K trả số tiền gốc 43.000.000 đồng là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3]. Về án phí: Do yêu cầu của ông Trần Phước T được chấp nhận nên ông T không phải chịu án phí, ông T đã nộp tạm ứng án phí số tiền 1.075.000 đồng, ông T được nhận lại. Bà Tạ Kim K phải chịu án phí dân sự có giá ngạch với số tiền 43.000.000 đồng x 5% = 2.150.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 463, Điều 466, Điều 468 và Điều 470 của Bộ luật dân sự và áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Trần Phước T. Buộc bà Tạ Kim K có nghĩa vụ trả cho ông Trần Phước T số tiền 43.000.000 đồng (bốn mươi ba triệu đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Về án phí:

Ông Trần Phước T không phải chịu án phí, ông T đã nộp tạm ứng án phí số tiền 1.075.000 đồng (một triệu không trăm bảy mươi lăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0019145 ngày 04 tháng 8 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; ông T được nhận lại.

Buộc bà Tạ Kim K phải nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 2.150.000 đồng (hai triệu một trăm năm mươi ngàn đồng).

Án xử sơ thẩm, các đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

38
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 201/2023/DS-ST

Số hiệu:201/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 06/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về