TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA
BẢN ÁN 17/2023/DS-ST NGÀY 05/12/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 05 tháng 12 năm 2023 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nga Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 23/2023/TLST-DS ngày 26 tháng 7 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2023 /QĐXX-ST ngày 06 tháng 10 năm 2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2023/QĐST-DS, ngày 31/10/2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2023/QĐST-DS, ngày 16/11/2023, giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Chị Trần Thị H - Sinh năm 1972.
Địa chỉ: Thôn 6, xã Nga Thanh, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa; (có mặt).
2/ Bị đơn: Anh Mai Phạm K - Sinh năm 1982;
Địa chỉ: Thôn 3, xã Nga Trung, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa; (vắng mặt).
3/ Người làm chứng: Anh Phan Văn Tuấn - Sinh năm 1972; Địa chỉ: Xóm 13, xã Lai Thành, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình; (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/7/2023, bản tự khai, nguyên đơn chị Trần Thị H trình bày: xuất phát từ mối quan hệ quen biết, ngày 07/12/2021 (dương lịch), tức ngày 04/11/2021 (âm lịch), chị cho anh Mai Phạm K vay số tiền 100.000.000đ. Hẹn đến ngày 10/4/2022 dương lịch, anh K trả cho chị 50.000.000đ; số tiền còn lại 50.000.000đ, anh K hẹn trả vào ngày 10/10/2022 (dương lịch). Khi vay tiền, anh K là người viết giấy vay, có chữ ký và họ tên anh K; mục người làm chứng có chữ ký và họ tên của anh Phan Văn Tuấn. Về lãi suất hai bên không thỏa thuận tại giấy vay tiền.Quá thời hạn theo cam kết, anh K không thực hiện trả nợ, khất lần không thực hiện trả nợ.
Nay chị đề nghị buộc anh K phải trả lại số tiền gốc vay 100.000.000đ; về lãi suất: mức lãi suất là 1%/tháng, tính từ ngày 10/10/2022 đến ngày 10/7/2023 là 09 tháng, cụ thể: 100.000.000đ x 1%/tháng x 9 tháng = 9.000.000.000đ; tổng cộng gốc và lãi là 109.000.000đ và lãi suất tiếp theo tính từ ngày 11/7/2023 đến khi vụ án được giải quyết xong.
Đối với bị đơn anh Mai Phạm K trình bày: về ngày tháng năm vay, số tiền anh vay, hẹn thời hạn trả nợ anh nhất trí như chị H đang yêu cầu. Do việc làm ăn không thuận lợi, anh xin chị H thêm thời gian để anh có khả năng trả nợ tiền gốc vay cho chị H. Về lãi suất: từ ngày 10/10/2022 đến ngày 10/7/2023 là 9 tháng, mức lãi suất chị H yêu cầu là 1% là 9.000.000đ; số tiền lãi từ ngày 11/7/2023 cho đến khi vụ án được giải quyết xong thì anh xin chị H không tính lãi.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, các bên không thống nhất được phương án trả nợ.
Để đảm bảo quyền lợi của các đương sự trong vụ án,Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử theo quy định.
Mặc dù anh K đã được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử (HĐXX) quyết định hoãn phiên tòa.
Tòa án đã mở lại phiên tòa lần 2 vào ngày 16/11/2023, anh K có đơn xin hoãn phiên tòa; Căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử (HĐXX) quyết định hoãn phiên tòa.
Tại phiên tòa hôm nay, chị H vẫn giữ nguyên nội dung yêu cầu đối với số tiền nợ gốc anh K vay; về lãi suất: tính từ ngày 10/10/2022 đến ngày 05/12/2023 là 13 tháng 25 ngày. Chị H yêu cầu anh K phải thanh toán cho chị tiền lãi là 13 tháng, còn 25 ngày chị đồng ý không tính lãi với anh K, cụ thể: 1000.000.000đ x 1%/tháng x 13 tháng= 13.000.000đ. Đối với anh K được Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai, vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt anh K.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nga Sơn.
* Về nội dung vụ án:
[1] Xét yêu cầu của Nguyên đơn: Theo giấy nhận tiền vay, viết tay đề ngày 07/12/2021 (dương lịch), chị H cho anh K vay số tiền 100.000.000đ, thỏa thuận về thời hạn trả lãi cụ thể: ngày 10/4/2022 (dương lịch), anh K trả cho chị 50.000.000đ;
ngày 10/10/2022 (dương lịch) anh K trả số tiền còn nợ lại là 50.000.000đ.Về lãi suất: chị H yêu cầu là 1%/tháng, tính từ ngày 10/10/2022 đến ngày 05/12/2023, chị đồng ý tính tròn 13 tháng, còn 25 ngày chị đồng ý không yêu cầu anh K trả lãi cho chị.
Tổng tiền gốc là 100.000.000đ; tiền lãi là 13.000.000đ, chị yêu cầu anh K phải trả cho chị.
[2] Xét số tiền bị đơn vay của nguyên đơn: Hai bên thực hiện việc vay số tiền là 100.000.000đ và lập thành văn bản, có chữ ký của người vay anh Mai Phạm K, người làm người chứng anh Phan Văn Tuấn; lãi suất: chị H yêu cầu là 1%/tháng tính từ ngày 10/10/2022 đến ngày 10/7/2023 là 9 tháng=9.000.000đ, anh K đồng ý. Số tiền lãi từ ngày 11/7/2023 đến khi vụ án được giải quyết, anh K xin chị H không tính lãi để anh có điều kiện thu xếp trả nợ.
[3] Xét việc vay tiền của các đương sự:
Quá trình vay, bị đơn anh Mai Phạm K cam kết nếu anh không trả được sẽ do pháp luật giải quyết. Mặc dù trên giấy vay tiền các bên không thỏa thuận về lãi suất, nhưng chị H yêu cầu tiền lãi, mức lãi suất 1%/tháng thì anh K đồng ý trả lãi từ 10/10/2022 đến ngày 10/7/2023 là 9.000.000đ; còn lãi suất phát sinh từ ngày 11/7/2023 đến khi vụ án được giải quyết xong thì anh K xin chị H. Chị H không đồng ý cho anh K số tiền lãi như anh K đang yêu cầu Tòa án giải quyết .
Như vậy, chị H yêu cầu anh K phải trả số tiền gốc là 100.000.000đ; về lãi suất: Buộc anh K có nghĩa vụ thanh toán tiền lãi cho chị H, từ 10/10/2022 đến ngày 05/12/2023, tính tròn là 13 tháng, mức lãi suất là 1%/tháng, cụ thể: 100.000.000đ x 1%/tháng x 13 tháng = 13.000.000đ; tổng cộng tiền gốc và lãi là 113.000.000đ (Một trăm mười ba triệu đồng), là có cơ sở chấp nhận. .
[4] Về án phí: Anh Mai Phạm K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (113.000.000đ x 5%) theo quy định.
Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463; Điều 465; Điều 466; Điều 468 và Điều 470 của Bộ luật dân sự năm 2015; điểm b khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và danh mục án phí kèm theo.
Xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị H, buộc anh Mai Phạm K thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chị H số tiền nợ gốc là 100.000.000đ và lãi suất là 13.000.000đ; tổng cộng 113.000.000đ (Một trăm mười ba triệu đồng) Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, nếu người phải thi hành án không thi hành, thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2/ Về án phí: Anh Mai Phạm K phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm (DSST) là 5.650.000đ (Năm triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng).
Trả lại cho chị Trần Thị H số tiền tạm ứng án phí đã nộp 2.725.000đ theo biên lai thu số AA/2021/0016561, ngày 25/7/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Nga Sơn.
3/ Quyền kháng cáo: Chị H có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Anh K có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 17/2023/DS-ST
Số hiệu: | 17/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Nga Sơn - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 05/12/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về