Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 15/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KINH MÔN – TỈNH HẢI DƯƠNG

BẢN ÁN 15/2022/DS-ST NGÀY 08/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 08 tháng 9 năm 2022, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân thị xã Kinh Môn xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 22/2022/TLST-DS ngày 26/7/2022 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2022/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị G, sinh năm 1974.

Địa chỉ: Xóm 10, xã M, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.

2. Bị đơn: Bà Trương Thị L, sinh năm 1971.

ĐKHK: KDC T1, phường T, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương;

Hiện ở: Xóm 6, xã M, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.

(Bà G có mặt; Bà L đề nghị xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và những tài liệu có trong hồ sơ Nguyên đơn bà Hoàng Thị G trình bày: Do có quan hệ quen biết từ trước, nên bà Trương Thị L có hỏi vay bà số tiền 130.000.000đ để chi dùng vào việc gia đình. Hai bên có lập giấy vay tiền ngày 10/12/2021 (âm lịch), thỏa thuận bằng miệng lãi suất là 1,5%/tháng, khi nào bà G cần thì bà L phải có trách nhiệm thanh toán trả hết số tiền gốc và số tiền lãi theo thỏa thuận. Sau một tháng, do có nhu cầu cần sử dụng số tiền trên, nên bà G đã thông báo cho bà L biết để bà L có trách nhiệm thanh toán trả số tiền nợ gốc và số tiền lãi theo thỏa thuận cho bà, song bà L khất nần không thanh toán. Do vậy, ngày 08/6/2022 bà G đã làm đơn yêu cầu khởi kiện buộc bà L phải có trách nhiệm thanh toán trả cả cho bà số tiền nợ gốc là 130.000.000đ, bà tự nguyện không yêu cầu tiền lãi suất.

Quá trình Tòa án giải quyết, bà Trương Thị L trình bày: Do là người cùng xã và có mối quen biết với bà G nên bà đã hỏi vay bà G số tiền 130.000.000đ, được thể hiện tại giấy vay tiền ngày 10/12/2021 (âm lịch). Hai bên có thỏa thuận miệng tiền lãi suất là 2.000 đồng/triệu/ngày, tính lãi kể từ ngày vay, khi nào bà G cần thì bà sẽ có trách nhiệm thanh toán. Nguồn vay này mục đích của riêng bà, không liên quan đến chồng bà (ông T2). Kể từ ngày vay, đối với số tiền lãi, bà đã trả số tiền lãi cho bà G còn nhiều hơn cả số tiền gốc (song bà không có tài liệu để chứng minh), còn số tiền gốc do điều kiện làm ăn khó khăn, bà vẫn chưa trả được tiền nợ gốc cho bà G. Nay bà xác định bà còn nợ bà G tổng số tiền nợ gốc là 130.000.000đ, bà xin trả dần cho bà G đến khi nào hết thì thôi.

Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Hoàng Thị G giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn bà Trương Thị L đã được triệu tập hợp lệ và có đề nghị xét xử vắng mặt tại phiên tòa, giữ nguyên lời khai trong quá trình giải quyết vụ án.

Đại diện VKSND thị xã Kinh Môn phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Đối với nguyên đơn: Đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 70, 71 BLTTDS năm 2015. Còn đối với bị đơn: Không chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Về nội dung: Áp dụng Điều 274, 278, 280, 351, 357, 398; 463, 464, 466 của Bộ luật dân sự, Điều 147, Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Luật phí, lệ phí; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí. Điều 26 Luật thi hành án dân sự: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hoàng Thị G, buộc: Bà Trương Thị L phải thực hiện nghĩa vụ trả cho bà Hoàng Thị G số tiền nợ gốc là 130.000.000 đồng, chấp nhận sự tự nguyện của bà G không yêu cầu bà L phải thanh toán tiền lãi suất đối với số tiền trên. Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, bà G có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà L không trả hoặc không trả đầy đủ thì phải trả lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Mức lãi suất chậm trả xác định theo quy định tại Điều 357 Bộ luật dân sự. Về án phí: Bà Trương Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với khoản vay nợ phải thanh toán theo quy định của pháp luật là 6.500.000 đồng; Hoàn trả lại bà Hoàng Thị G tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Xét yêu cầu khởi kiện của bà Hoàng Thị G về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản đối với bị đơn bà Trương Thị L đăng ký hộ khẩu thường trú tại T1, T, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương, hiện ở: Xóm 6, xã M, thị xã Kinh Môn, có yêu cầu đề nghị xét xử vắng mặt. Áp dụng khoản 1 Điều 35, Điều 39, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị xã Kinh Môn thụ lý, giải quyết vụ án, xét xử vắng mặt bà Trương Thị L theo thẩm quyền là phù hợp.

[2] Về yêu cầu khởi kiện: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy: Ngày 10/12/2021(âm lịch) bà Trương Thị L có thỏa thuận vay bà Hoàng Thị G số tiền 130.000.000đ được thể hiện tại Giấy vay tiền ngày 10/12/2021(âm lịch). Quá trình giải quyết, bà L xác định đã thanh toán trả cho bà G số tiền lãi cao hơn số tiền nợ gốc, song bà L không có tài liệu để chứng minh, bà G không thừa nhận, nên không có căn cứ để xác định việc thỏa thuận lãi, thanh toán trả tiền lãi theo lời trình bày của bà L. Tại phiên tòa bà G giữ nguyên yêu cầu buộc bà L phải thực hiện ngay nghĩa vụ thanh toán trả nợ, bà G tự nguyện không yêu cầu tiền lãi suất. Xét yêu cầu của bà G là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp với Giấy vay tiền và sự thừa nhận của bà L, nên cần chấp nhận buộc bà L phải có nghĩa vụ trả số tiền nợ 130.000.000đ cho bà G theo Giấy vay tiền ngày 10/12/2021(âm lịch), chấp nhận sự tự nguyện của bà G không yêu cầu bà L trả tiền lãi suất đối với khoản vay là phù hợp.

[3] Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn được chấp nhận nên cần buộc bà Trương Thị L phải có trách nhiệm chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là phù hợp.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 274, 275,278, 280, 463, 465, 466, 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hoàng Thị G.

Buộc bà Trương Thị L phải có nghĩa vụ trả cho bà Hoàng Thị G số tiền nợ gốc 130.000.000đ (Một trăm ba mươi triệu đồng chẵn) theo Giấy vay tiền ngày 10/12/2021(âm lịch).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, bà Hoàng Thị G yêu cầu thi hành khoản tiền trên mà bà Trương Thị L chậm trả tiền thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.

Về án phí: Bà Trương Thị L phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm 6.500.000đ. Hoàn trả lại bà Hoàng Thị G số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.250.000đ theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số:AA/2020/0001431 ngày 26/7/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Kinh Môn.

Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Toà án báo cho nguyên đơn biết được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 15/2022/DS-ST

Số hiệu:15/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Kinh Môn - Hải Dương
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 08/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về