Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 14/2022/DS-ST

A ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAM RANH - TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 14/2022/DS-ST NGÀY 13/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 13 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cam Ranh – tỉnh Khánh Hòa mở phiên tòa xét xử công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số:

88/2022/TLST-DS ngày 04 tháng 5 năm 2022 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2022/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Đ - Sinh năm 1950; Nơi cư trú: Tổ dân phố NP, phường CN, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa. (Có mặt) Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Ch- Sinh năm 1959; Nơi cư trú: Tổ dân phố NP, phường CN, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa.

Đi diện hợp pháp của bị đơn: Bà Nguyễn Thị Minh Tr- Sinh năm 1985; Nơi cư trú: Số 18 NLB, tổ dân phố PT, phường CP, thành phố Ctỉnh Khánh Hòa; Là đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền được công chứng tại Văn phòng công chứng TA, tỉnh Khánh Hòa, số công chứng 10197 quyển số 01TP/CC-SCC/HĐGD ngày 22/12/2020. Vắng mặt, có yêu cầu xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn trình bày: Ngày 18/02/2020 và ngày 25/01/2020 tôi có cho bà Ch vay số tiền 10.000.000 đồng, bà Ch có viết giấy mượn tiền. Sau đó, tôi có yêu cầu bà Ch trả tiền nhưng bà Ch không trả. Nay tôi yêu cầu bà Ch trả ngay cho tôi số tiền 10.000.000 đồng, không tính lãi.

Bị đơn do người đại diện hợp pháp trình bày : Bà Ch có vay của bà Đ số tiền 10.000.000 đồng. Hiện còn nợ số tiền vay này. Do hoàn cảnh khó khăn nên nay bà Ch xin được trả dần cho bà Đ số tiền nói trên theo phương án mỗi tháng trả 500.000 đồng cho đến khi hết nợ.

Phát biểu của kiểm sát viên tại phiên tòa :

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án, Thẩm phán, thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn – bà Ch vắng mặt không có lý do, vi phạm Điều 70, Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn trả lại số tiền đã vay cho nguyên đơn là 10.000.000 đồng. Về án phí: bị đơn chịu toàn bộ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn

[1.2] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải trả lại số tiền đã vay nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” là có căn cứ.

[2] Về nội dung vụ án: Qua các tài liệu do nguyên đơn cung cấp và xác nhận của bị đơn thể hiện bị đơn bà Nguyễn Thị Ch có vay số tiền 10.000.000 đồng của nguyên đơn. Nay bị đơn vi phạm nghĩa vụ nên nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả toàn bộ khoản nợ là hoàn toàn phù hợp quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 nên chấp nhận. Đối với số tiền lãi nguyên đơn không có yêu cầu nên không xem xét.

[3] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn phải chịu toàn bộ án phí là 500.000 đồng. Nguyên đơn đã được miễn nộp án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụ ng :

- Điều 463 và Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Điều 92, Điều 228, Điều 266 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử :

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bà Nguyễn Thị Ch phải trả cho bà Nguyễn Thị Đ số tiền nợ theo hợp đồng vay là 10.000.000 đồng (bằng chữ: Mười triệu đồng).

2. Án phí:

- Bà Nguyễn Thị Ch phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 500.000 đồng (bằng chữ: Năm trăm ngàn đồng).

3. Quy định:

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Đ được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Nguyễn Thị Ch được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

95
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 14/2022/DS-ST

Số hiệu:14/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cam Ranh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 13/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về