Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 13/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BN ÁN 13/2023/DS-ST NGÀY 31/01/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 31 tháng 01 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 57/2022/TLST-DS ngày 21 tháng 01 năm 2022 về việc tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:

549/2022/XXST-DS ngày 12 tháng 12 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Phạm Tấn D, sinh năm: 1981 (có mặt) Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện P, tỉnh C.

Bị đơn: Ông Lâm Văn L (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Đ, xã P, huyện T, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và các lời khai tại tòa nguyên đơn ông Phạm Tấn D trình bày:

Ngày 04/02/2019 ông Phạm Tấn D có cho ông Lâm Văn L mượn số tiền 95.000.000 đồng, ông L có viết giấy nợ, theo thỏa thuận đến tháng 8 năm 2021 ông L trả tiền cho ông D. Khi đến hạn trả tiền theo như đã thỏa thuận, ông D nhiều lần yêu cầu ông L thanh toán nợ, nhưng ông L trốn tránh không trả tiền. Nguyên đơn ông Phạm Tấn D yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn ông Lâm Văn L trả cho ông D số tiền vốn 95.000.000 đồng và yêu cầu trả tiền lãi theo quy định của pháp luật, tính từ ngày 04 tháng 8 năm 2021.

Ti phiên tòa nguyên đơn ông Phạm Tấn D rút lại yêu cầu trả tiền lãi.

Tại đơn yêu cầu hoãn phiên tòa ngày 24 tháng 6 năm 2022 bị đơn ông Lâm Văn L trình bày:

Ngày 04/02/2019 ông Lâm Văn L có viết biên nhận nợ ông D số tiền 95.000.000 đồng, đây là tiền ông L cá độ bóng đá thua ông D, ông L yêu cầu chuyển hồ sơ để điều tra.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự: Vụ án từ khi thụ lý đến xét xử, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đều tuân thủ đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Về nội dung đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Tấn D, buộc bị đơn ông Lâm Văn L trả cho ông D số tiền 95.000.000 đồng (chín mươi lăm triệu đồng). Đối với yêu cầu trả tiền lãi, tại phiên tòa nguyên đơn rút lại không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Xét về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Lâm Văn L có nơi cư trú tại huyện P, nguyên đơn ông Phạm Tấn D khởi kiện ông Lâm Văn L về việc tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” nên Tòa án nhân dân huyện P thụ lý giải quyết là đúng theo quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai đối với ông Lâm Văn L nhưng ông L vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Lân là phù hợp với quy định.

[2] Xét về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn ông Phạm Tấn D khởi kiện bị đơn ông Lâm Văn L về việc bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền mượn 95.000.000 đồng. Xét tranh chấp giữa các đương sự được xác định là tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”.

[3] Xét nội dung tranh chấp: Tại phiên tòa nguyên đơn ông Phạm Tấn D xác định ngày 04/02/2019 ông Phạm Tấn D có cho ông L mượn số tiền 95.000.000 đồng đến nay chưa trả. Ông Phạm Tấn D yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn ông L trả cho ông D số tiền 95.000.000 đồng, không yêu cầu trả tiền lãi. Nguyên đơn ông Phạm Tấn D xác định ông không có cá độ bóng đá với ông L như ông L trình bày. Bị đơn ông Lâm Văn L xác định ngày 04/02/2019 ông Lâm Văn L có viết biên nhận nợ ông D số tiền 95.000.000 đồng, đây là tiền ông L cá độ bóng đá thua ông D, ông L yêu cầu chuyển hồ sơ để điều tra.

Hi đồng xét xử xét thấy, tại Thông báo kết quả giải quyết kiến nghị khởi tố số 385/TB-CSĐT ngày 02 tháng 11 năm 2022 của Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện P thì thể hiện: Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện P đã ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự đối với vụ việc có dấu hiệu tội “Đánh bạc”xãy ra năm 2019 tại xã T, huyện P lý do không có việc phạm tội. Như vậy việc nguyên đơn ông Phạm Tấn D cho bị đơn ông Lâm Văn L mượn số tiền 95.000.000 đồng là thực tế diễn ra. Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền 95.000.000 đồng là có căn cứ, nên cần buộc bị đơn ông Lâm Văm L trả cho nguyên đơn ông Phạm Tấn D số tiền 95.000.000 đồng là phù hợp.

[4] Xét đối với yêu cầu trả tiền lãi, tại phiên tòa nguyên đơn rút lại không yêu cầu trả tiền lãi. Xét thấy việc nguyên đơn rút lại yêu cầu trả tiền lãi là tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận.

[5] Xét về án phí: Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Bị đơn ông Lâm Văn L phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 26, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 468 Bộ luật dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn ông Phạm Tấn D, buộc bị đơn ông Lâm Văn L trả cho ông D số tiền 95.000.000 đồng (chín mươi lăm triệu đồng).

Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn không thi hành xong khoản tiền trên, thì phải chịu khoản tiền lãi chậm trả tương ứng với số tiền và thời gian chậm trả theo quy định tại Điều 468 của Bộ luật dân sự.

Án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn ông Lâm Văn L phải chịu 4.750.000 đồng. Nguyên đơn ông Phạm Tấn D không phải chịu án phí, ông D có nộp tạm ứng án phí số tiền 2.375.000 đồng, theo biên lai thu số 0017483 ngày 18 tháng 01 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện P được hoàn lại.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án đựơc niêm yết công khai.

“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a,7b, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

123
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 13/2023/DS-ST

Số hiệu:13/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/01/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về