TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ THIỆN, TỈNH GIA LAI
BẢN ÁN 13/2022/DS-ST NGÀY 18/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 18 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 45/2021/TLST-DS ngày 16/12/2021, về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2022/QĐXXST - DS ngày 07 tháng 6 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 08a/2022/QĐST-DS ngày 28/6/2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1977
Đại diện theo ủy quyền: Ông Hà Đăng T, sinh năm 1969
Cùng địa chỉ: Tổ 8, thị trấn Phú Thiện, huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai
Bị đơn: Bà Lê Thị C, sinh năm 1975 Địa chỉ: Tổ dân phố 6, thị trấn P, huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai.
Bà Lê Thị C vắng mặt lần thứ hai không có lý do, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện và bản tự khai, các biên bản không tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa đại diện của nguyên đơn trình bày:
Bà H có cho bà C vay số tiền là 26.000.000 đồng có viết giấy mượn tiền ngày 27/12/2018. Sau đó bà C đã trả được 2.000.000 đồng, còn nợ lại 24.000.000 đồng, bà H đã nhiều lần đòi bà C số tiền nợ nhưng bà C không trả. Bà H khởi kiện yêu cầu bà C phải trả số tiền gốc 24.000.000 đồng và tiền lãi theo lãi suất 1%/tháng, tại phiên tòa đại diện nguyên đơn chỉ yêu cầu bà C trả tiền gốc 24 000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.
Đối với bị đơn bà Lê Thị C: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật thể hiện việc bà Nguyễn Thị H khởi kiện yêu cầu trả số tiền 24.000.000 đồng, nhưng bà C luôn vắng mặt và không cung cấp bất cứ tài liệu, chứng cứ nào có liên quan đến vụ án cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà H.
*Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
- Về tố tụng: Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai. Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng thẩm quyền, trách nhiệm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn trong vụ án thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình trong việc cung cấp chứng cứ, tham gia các phiên hòa giải.
Các thủ tục tố tụng tại phiên tòa được Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa tiến hành đầy đủ, đúng thủ tục, các quyền và nghĩa vụ của đương sự trong tranh tụng tại phiên tòa được bảo đảm thực hiện.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị H, cần buộc bà Lê Thị C phải trả cho bà H số tiền gốc 24.000.000 đồng.
- Về án phí: Buộc bà Lê Thị C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là loại việc tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 BLTTDS bà Lê Thị C là bị đơn trong vụ kiện có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai. Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai có thẩm quyền giải quyết vụ án.
Bị đơn bà Lê Thị C đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ vào quy định tại các Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn bà C.
[2] Về nội dung yêu cầu thấy rằng:
Tại giấy mượn tiền ngày 27/12/2018 có nội dung “tôi tên là Lê Thị C có mượn của em H số tiền 26 triệu” là hợp đồng vay tiền giữa bà Lê Thị C và bà Nguyễn Thị H đó là hợp đồng vay tài sản không có thời hạn, không lãi suất, việc giao kết hợp đồng là trên cơ sở tự nguyện, có nội dung phù hợp pháp luật và không trái đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử nhận định đây là hợp đồng hợp pháp, là căn cứ để giải quyết về quyền và nghĩa vụ của các bên.
Sau khi vay tiền bị đơn bà C trả được 2.000.000 đồng, còn nợ lại 24.000.000 đồng. Nguyên đơn đã nhiều lần yêu cầu trả nợ nhưng bị đơn không trả, nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn phải trả số tiền nợ là 24.000.000 đồng. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn bà C nhưng bà C không đến Tòa án để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Xét thấy giấy mượn tiền lập ngày 27/12/2018 giữa bà Nguyễn Thị H và bà Lê Thị C, thể hiện bà C vay số tiền của bà H là 26.000.000 đồng, đã trả được 2000.000 đồng nay còn nợ 24.000.000 đồng. Bà H khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà C phải trả số tiền còn nợ 24.000.000 đồng là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Bị đơn bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng vào khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 235, Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng Điều 116, 463, 466, 469, 688 Bộ luật dân sự;
- Áp dụng khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị H.
Buộc bà Lê Thị C phải trả cho bà Nguyễn Thị H số tiền 24.000.000 đồng (Hai mươi bốn triệu đồng) Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng người phải thi hành án chậm trả tiền thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, được quy định theo Điều 357, 468 Bộ luật dân sự.
-Về án phí: Buộc bị đơn bà Lê Thị C phải nộp 1.200.000đồng án phí dân sự sơ thẩm. Trả lại cho bà Nguyễn Thị H số tiền đã nộp 738.000 đồng theo biên lai số 0007783 ngày 15/12/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Thiện.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 13/2022/DS-ST
Số hiệu: | 13/2022/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Thiện - Gia Lai |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 18/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về