Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 126/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 126/2021/DS-ST NGÀY 21/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 21 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 56/2021/TLST-DS ngày 01 tháng 02 năm 2021 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 397/2021/QĐXXST-DS ngày 19/5/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thùy L, sinh năm 1970; Địa chỉ: số 33, đường H, khóm 7, phường 7, thành phố C, tỉnh M (có mặt).

- Bị đơn: Bà Vưu Thị Thu N; Ông Trần Thanh B; Cùng địa chỉ: số 01, đường O, khóm 7, phường 7, thành phố C, tỉnh M. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn là bà Trần Thùy L trình bày: Do mối quan hệ quen biết nhau nên bà có cho bà Vưu Thị Thu N và ông Trần Thanh B vay tiền 02 lần, lãi suất thỏa thuận là 5%/tháng, cụ thể các lần vay:

- Ngày 27/6/2020 cho vay số tiền là 450.000.000đ. Thời hạn vay 03 tháng.

- Ngày 01/9/2020 cho vay số tiền là 50.000.000đ. Thời hạn vay là 15 ngày.

Tổng các lần vay là 500.000.000đ. Quá trình vay bà N, ông B không thanh toán lãi. Tại đơn khởi kiện bà L yêu cầu bà N, ông B phải thanh toán toàn bộ vốn và lãi là 533.320.000đ. Trong đó vốn là 500.000.000đ lãi 33.320.000đ. Tại phiên tòa nguyên đơn có thay đổi yêu cầu xác định chỉ yêu cầu vốn không yêu cầu lãi.

Đối với bà Vưu Thị Thu N, ông Trần Thanh B đã được Tòa án thông báo thụ lý về nội dung yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thùy L nhưng đến nay bà N, ông B vẫn không gửi cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của bà L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bị đơn là bà Vưu Thị Thu N và ông Trần Thanh B đã được tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập để tham gia tố tụng hợp lệ nhiều lần, nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do, vì vậy Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là tranh chấp hợp đồng vay tài sản nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[3] Về nội dung vụ án: Hội đồng xét xử thấy rằng việc giao dịch tiền vay giữa bà Trần Thùy L với bà Vưu Thị Thu N và ông Trần Thanh B là có diễn ra trong thực tế. Bởi lẽ, tại biên nhận ngày 27/6/2020 và biên nhận ngày 01/9/2020 đã thể hiện bà Vưu Thị Thu N và ông Trần Thanh B có vay của bà Trần Thùy L tổng số tiền là 500.000.000đ. Ngoài ra, bản thân bà Vưu Thị Thu N và ông Trần Thanh B đã được Tòa án đã tống đạt hợp lệ nhưng ông, bà không tham gia các phiên họp, hòa giải và phiên tòa xét xử vụ án và cũng không có văn bản thể hiện ý kiến của mình gửi cho Tòa án, vì vậy Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp để xét xử vụ án. Xét lời trình bày của nguyên đơn là hoàn toàn phù hợp với tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án nên yêu cầu của bà Trần Thùy L về việc buộc bà Vưu Thị Thu N và ông Trần Thanh B trả số tiền nợ gốc đã vay là 500.000.000đ là có căn cứ chấp nhận.

[4] Về lãi suất: Tại biên nhận thể hiện các đương sự vay có thỏa thuận lãi hàng tháng nhưng không nêu cụ thể lãi suất vay là bao nhiêu nhưng hiện nguyên đơn xác định lãi suất vay là 5%tháng và quá trình vay bị đơn chưa thanh toán lãi nên tại đơn khởi kiện nguyên đơn có yêu cầu tính lãi từ ngày vay đến ngày khởi kiện là 04 tháng với số tiền lãi là 33.320.000đ nhưng tại phiên tòa nguyên đơn tự nguyện không yêu cầu lãi. Xét thấy tự nguyện của nguyên đơn là hoàn toàn có căn cứ phù hợp với quy định pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về án phí sơ thẩm: Theo quy định tại Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26 và Điều 35, 39,147 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 227, 228, 357, 466, 468 của Bộ luật Dân sự 2015;

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Toà án:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thùy L: Buộc bà Vưu Thị Thu N và ông Trần Thanh B thanh toán cho bà Trần Thùy L số tiền vốn vay là 500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng).

Kể từ ngày bà Trần Thùy L có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà Vưu Thị Thu N và ông Trần Thanh B không tự nguyện thi hành xong, thì phải trả thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất được quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.

Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Bà Vưu Thị Thu N và ông Trần Thanh B phải nộp là 24.000.000đ (chưa nộp). Bà Trần Thùy L không phải nộp, ngày 29/01/2021 bà Trần Thùy L đã dự nộp số tiền 12.667.000đ theo biên lai số 0000578 được nhận lại toàn bộ khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sựthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

271
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 126/2021/DS-ST

Số hiệu:126/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 21/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về