TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 113/2021/DS-ST NGÀY 14/12/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Trong ngày 14 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 197/2021/TLST-DS ngày 06 tháng 5 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 125/2021/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Văn Đ, sinh năm: 1964; (có mặt) Địa chỉ: Ấp Hp 1, xã H, huyện C, tỉnh T.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn O, sinh năm: 1972; (có đơn xin vắng mặt) Bà Nguyễn Công Thúy Oh, sinh năm: 1974; (có đơn xin vắng mặt) Cùng địa chỉ: Ấp Hp 1, xã H, huyện C, tỉnh T.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Ông Lê Văn Đ trình bày:
Vào năm 2020, ông có cho Bà Nguyễn Công Thúy Oh và Ông Nguyễn Văn O mượn số tiền 550.000.000 đồng, làm các lần như sau: ngày 09/01/2020 âm lịch Ông O và bà Thúy Oh mượn số tiền 400.000.000 đồng; ngày 27/01/2020 âm lịch ông bà mượn số tiền 90.000.000 đồng; ngày 17/02/2020 âm lịch ông bà mượn số tiền 60.000.000 đồng. Đến tháng 12/2020 Ông O và bà Thúy Oh có trả cho ông số tiền 100.000.000 đồng, còn nợ lại số tiền 450.000.000 đồng. Hai bên có làm biên nhận tổng kết nợ là “Tờ cam kết” ngày 14/12/2020, Ông O và bà Thúy Oh hẹn sẽ trả hết số tiền trên trong hạn một tháng rưỡi. Tại tờ cam kết, Ông O và bà Thúy Oh có xác nhận nợ và ký tên. Từ đó cho đến nay Ông O và bà Thúy Oh không có trả cho ông khoản tiền nào. Nay ông yêu cầu Ông O và bà Thúy Oh trả ông số tiền 450.000.000 đồng, yêu cầu trả làm một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật, không yêu cầu tính lãi suất.
- Theo bản tự khai bị đơn Bà Nguyễn Công Thúy Oh trình bày: Số tiền mượn Ông Đ là do bà mượn, lúc mượn tiền chồng con bà không biết. Bà có mượn tiền nhiều lần của Ông Lê Văn Đ dùm cho người ta nhưng người ta giựt không trả. Ông Đ có đến nhà nói cho chồng bà là Ông Nguyễn Văn O biết về số nợ nêu trên, nay chồng bà cũng đồng ý cùng bà trả nợ cho Ông Đ. Chữ ký trong tờ cam kết là của bà. Số tiền nợ này bà có trách nhiệm trả nhưng giờ bà đi làm không có thu nhập bao nhiêu, bà có nói trả Ông Đ từ từ nhưng Ông Đ không đồng ý. Nay bà xin quý Tòa xem xét giải quyết cho bà được trả dần.
- Theo bản tự khai bị đơn Ông Nguyễn Văn O trình bày: Ông thống nhất với những lời trình bày của vợ là Bà Nguyễn Công Thúy Oh. Khi vợ ông mượn tiền Ông Đ thì ông không biết nhưng sau đó Ông Đ có đến nhà nói cho ông biết về số nợ nêu trên, nay ông và bà Thúy Oh cũng đồng ý trả nợ cho Ông Đ. Chữ ký trong tờ cam kết nộp cho Tòa là của ông. Nay ông xin quý Tòa xem xét giải quyết cho ông bà được trả dần.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đúng theo quy định pháp luật, hồ sơ thể hiện biên bản giao các tài liệu, chứng cứ không có đóng dấu của Tòa án theo quy định. Người tham gia tố tụng dân sự nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định, bị đơn vắng mặt không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về ý kiến về việc giải quyết vụ án, nguyên đơn Ông Đ có cho Bà Nguyễn Công Thúy Oh và Ông Nguyễn Văn O mượn số tiền 550.000.000 đồng. Đến tháng 12/2020 Ông O và bà Thúy Oh có trả cho ông số tiền 100.000.000 đồng, còn nợ lại số tiền 450.000.000 đồng. Nay ông yêu cầu Ông O và bà Thúy Oh trả ông số tiền 450.000.000 đồng, để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện ông có cung cấp tờ cam kết ngày 14/12/2020 có chữ ký của Ông O và bà Thúy Oh. Bị đơn Ông O đã biết việc vay tiền này khi Ông Đ đến nhà đòi tiền, Ông O và bà Thúy Oh cũng đồng ý trả số tiền nêu trên nhưng xin trả dần. Nhận thấy việc bị đơn vay tiền là có, đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn có cơ sở để chấp nhận, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ông Lê Văn Đ theo quy định tại điều 463, 466 Bộ luật dân sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Ông Nguyễn Văn O và Bà Nguyễn Công Thúy Oh có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt Ông O và bà Thúy Oh.
[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Xét thấy, Ông Đ khởi kiện Ông O và bà Thúy Oh về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Do bị đơn Ông O và bà Thúy Oh có nơi cư trú tại huyện Cái Bè nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:
[3.1] Xét, nguyên đơn Ông Lê Văn Đ trình bày ông có cho Bà Nguyễn Công Thúy Oh và Ông Nguyễn Văn O vay nhiều lần với số tiền 550.000.000 đồng. Đến tháng 12/2020, Ông O và bà Thúy Oh có trả cho ông số tiền 100.000.000 đồng, còn nợ lại số tiền 450.000.000 đồng. Nay ông Ông Đ khởi kiện Ông O và bà Thúy Oh yêu cầu trả số tiền 450.000.000 đồng, trả làm một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật có cung cấp chứng cứ là “Tờ cam kết” lập ngày 14/12/2020 để chứng minh. Xét, tờ cam kết này là bản chính và có chữ ký xác nhận của Ông Nguyễn Văn O và Bà Nguyễn Công Thúy Oh nên phù hợp với quy định tại Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về chứng cứ.
[3.2] Trong quá trình giải quyết vụ án, Ông O và bà Thúy Oh có văn bản thể hiện việc thừa nhận nợ và xác định chữ ký tên tại tờ cam kết ngày 14/12/2020 là của ông bà, đồng thời ông bà xin trả dần số tiền nêu trên do hoàn cảnh kinh tế gia đình đang khó khăn. Xét, việc bị đơn Ông O và bà Thúy Oh thừa nhận nợ Ông Đ số tiền 450.000.000 đồng là tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự.
Từ đó, xét thấy việc Ông O và bà Thúy Oh nợ Ông Đ số tiền 450.000.000 đồng là có, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ông Đ, buộc Ông O và bà Thúy Oh có trách nhiệm trả số tiền vay 450.000.000 đồng là phù hợp với quy định tại các Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự.
[3.3] Xét, bị đơn Ông O và bà Thúy Oh xin trả dần số tiền vay nêu trên, nhưng không được nguyên đơn Ông Đ đồng ý nên Hội đồng xét xử không chấp nhận.
[4] Về lãi suất: Ông Lê Văn Đ không yêu cầu tính lãi suất nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang là có cơ sở và phù hợp với những nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[6] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn Ông O và bà Thúy Oh phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 357, Điều 463, Điều 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ông Lê Văn Đ.
Buộc Ông Nguyễn Văn O và Bà Nguyễn Công Thúy Oh có trách nhiệm liên đới trả cho Ông Lê Văn Đ số tiền 450.000.000 đồng (bốn trăm năm mươi triệu đồng).
2. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
3. Về án phí: Ông Nguyễn Văn O và Bà Nguyễn Công Thúy Oh phải chịu 22.500.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Trả lại Ông Lê Văn Đ số tiền 11.000.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000656 ngày 06/5/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Ông Lê Văn Đ có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn Ông Nguyễn Văn O và Bà Nguyễn Công Thúy Oh có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 113/2021/DS-ST
Số hiệu: | 113/2021/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 14/12/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về