Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 11/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 11/2023/DS-ST NGÀY 30/01/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 30 tháng 01 năm 2022 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 462/2022/TLST-DS ngày 04 tháng 10 năm 2022 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 551/2022/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 12 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Hồng E, sinh năm 1963 (có mặt). Cư trú tại: Khóm X, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.

- Bị đơn: Bà Trần Thị A (vắng mặt).

Cư trú tại: Khóm Y, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 21 tháng 9 năm 2022 và tại phiên tòa nguyên đơn bà Huỳnh Thị Hồng E trình bày: Vào ngày 26 tháng 4 năm 2022, bà Trần Thị A có vay của bà số tiền 150.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận mỗi tháng 3%. Khi vay tiền bà A có viết biên nhận và ký tên vào biên nhận. Từ khi vay tiền đến nay bà A không trả lãi và vốn cho bà nên bà yêu cầu bà A trả cho bà số tiền 150.000.000 đồng và lãi suất theo quy định của pháp luật từ ngày 26 tháng 4 năm 2022 đến nay.

- Bị đơn bà Trần Thị A đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng bà A vắng mặt không lý do và không cung cấp lời khai, chứng cứ về việc khởi kiện của bà Huỳnh Thị Hồng E.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Huỳnh Thị Hồng E khởi kiện yêu cầu bà Trần Thị A trả tiền vay và lãi suất. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Bà Trần Thị A là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bà Trần Thị A.

[3] Tại phiên tòa bà E cho rằng bà A có vay của bà số tiền 150.000.000 đồng nên bà E yêu cầu bà A trả cho bà số tiền vay là 150.000.000 đồng. Đối với bà Trần Thị A đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng để hòa giải xét xử nhưng bà A không cung cấp lời khai cho Tòa án và không có ý kiến đối với yêu cầu của bà Huỳnh Thị Hồng E. Theo biên nhận ngày 26 tháng 4 năm 2022 do bà E cung cấp có chữ ký và chữ viết tên Trần Thị A thể hiện bà A có vay của bà E số tiền 150.000.000 đồng nên bà E yêu cầu bà A trả số tiền gốc 150.000.000 đồng là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về lãi suất: Lãi suất thỏa thuận giữa bà Huỳnh Thị Hồng E với bà Trần Thị A mỗi tháng 3%, từ khi vay đến nay bà A không có trả lãi cho bà E. Xét thấy lãi suất thỏa thuận giữa bà E và bà A là cao hơn so với quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự. Tại phiên tòa bà E yêu cầu bà A trả lãi từ ngày 26 tháng 4 năm 2022 đến nay theo mức lãi suất quy định của pháp luật là phù hợp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự quy định lãi suất các bên thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Lãi suất năm được tính là 20%, lãi tháng là 1,66%, lãi ngày là 0,055%. Từ ngày 26 tháng 4 năm 2022 đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 30 tháng 01 năm 2023 là 09 tháng 04 ngày. Như vậy tiền lãi sẽ là (150.000.000đ x 09 tháng x 1,66%) + (150.000.000đ x 04 ngày x 0,055%) = 22.740.000 đồng. Do đó, bà A có nghĩa vụ trả cho cho bà E tổng gốc và lãi với số tiền 172.740.000 đồng [4] Về án phí: Do yêu cầu của bà Huỳnh Thị Hồng E được chấp nhận nên bà E không phải chịu án phí, bà E đã nộp tạm ứng án phí số tiền 3.750.000 đồng được nhận lại. Bà Trần Thị A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với số tiền 8.637.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 463, Điều 466, Điều 468 và Điều 469 của Bộ luật dân sự và áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị Hồng E. Buộc bà Trần Thị A có nghĩa vụ trả cho bà Huỳnh Thị Hồng E số tiền 172.740.000 đồng (một trăm bảy mươi hai triệu bảy trăm bốn mươi ngàn đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Về án phí:

Bà Huỳnh Thị Hồng E không phải chịu án phí, bà E đã nộp tiền tạm ứng án phí 3.750.000 đồng (ba triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0018214 ngày 03 tháng 10 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; bà E được nhận lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Buộc bà Trần Thị A phải nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 8.637.000 đồng (tám triệu sáu trăm ba mươi bảy ngàn đồng).

Án xử sơ thẩm, bà Huỳnh Thị Hồng E có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Trần Thị A có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

93
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 11/2023/DS-ST

Số hiệu:11/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/01/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về