Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 10/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 10/2024/DS-ST NGÀY 29/01/2024 VỀ TRANH CHP HP ĐỒNG VAY TÀI SN

Ngày 29 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 246/2023/TLST-DS ngày 26 tháng 10 năm 2023 về “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 187/2023/QĐXXST-DS ngày 04/12/2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Ngọc H, sinh năm 1957 Địa chỉ: ấp P, xã Đ, huyện L, tỉnh Vĩnh Long

- Bị đơn: Chị Lê Thị T, sinh năm 1989 Địa chỉ: ấp P, xã Đ, huyện L, tỉnh Vĩnh Long - Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Ngọc Đ, sinh năm 1953. Địa chỉ: ấp P, xã Đ, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Huỳnh Ngọc H trình bày: Vào ngày 29/11/2015 tôi có cho chị Lê Thị T vay số tiền 17.000.000đ, có viết biên nhận, không thỏa thuận lãi suất. Đến ngày 28/12/2015 tôi có cho Lê Thị T tiếp tục vay số tiền 22.000.000đ, có viết biên nhận, không thỏa thuận lãi suất. Vào ngày 13/5/2020 chị Lê Thị T có nhờ bà Nguyễn Ngọc Đ (là mẹ chồng của chị T) trả dùm cho tôi số tiền 10.000.000đ. Từ đó đến nay chị T không trả cho tôi nữa , tôi có yêu cầu chị T nhiều lần nhưng chị T cứ hẹn hoài mà không trả, kéo dài đến nay không trả Nay tôi yêu cầu buộc chị Lê Thị T phải có trách nhiệm trả cho tôi số tiền gốc 29.000.000đ và yêu cầu tính lãi suất 1%/tháng. Phần lãi tính cụ thể như sau : Lãi suất của số tiền gốc 17.000.000đ tính từ 29/11/2015 đến ngày 13/5/2020 là 54 tháng x 1%/tháng = 9.180.000đ. Lãi của số tiền 7.000.000đ gốc, tính từ 13/5/2020 đến ngày 13/11/2023 là 43 tháng x 1%/tháng = 301.000đ. Lãi của số tiền 22.000.000đ gốc, tính từ 28/12/2015 đến ngày 28/11/2023 là 95 tháng x 1%/tháng = 20.900.000đ. Tổng cộng lãi là 30.381.000đ. Tổng cộng vốn, lãi là 59.381.000đ -Bị đơn bà Lê Thị T trình bày: Tôi thừa nhận có mượn tiền dùm cho bà Nguyễn Ngọc Đ (là mẹ chồng của tôi) số tiền 39.000.000đ, nhưng sau đó bà Nguyễn Ngọc Đ có trả cho bà H số tiền 10.000.000đ. Đến nay tôi còn nợ bà H số tiền gốc 29.000.000đ. Do làm ăn thất bại, kinh tế gia đình khó khăn, tôi không có tiền để trả lại cho bà H. Nay tôi đồng ý trả cho bà H số tiền gốc 29.000.000đ, không đồng ý trả lãi, xin bà H bớt cho tôi phần lãi.

Ý kiến đương sự tại tòa:

Nguyên đơn bà H trình bày: Tôi cho T vay 17.000.000đồng vào ngày 29/11/2015. Ngày 28/12/2015 tôi cho vay tiếp 22.000.000đồng. Tổng cộng là 39.000.000 đồng, lãi suất 2.000đồng/1.000.000đồng/ngày. Từ ngày vay đến nay T không trả lãi cho tôi. Đến tháng 11/2020 bà Đ trả cho tôi 10.000.000 đồng. Đến nay T còn nợ tôi 29.000.000đồng và lãi tôi yêu cầu 1%/tháng là 34.737.000đồng. Tôi yêu cầu bà T và bà Đ trả cho tôi. Tôi đồng ý giảm tiền lãi 10.737.000 đồng. Tóm lại tôi yêu cầu bà T và bà Đ trả cho tôi số tiền vốn gộc là 29.000.000đồng tiền lãi là 24.000.000đồng.

Ý kiến bà T: Tôi vay dùm bà Đ, tôi cũng không có đóng lãi cho bà H, tôi xin trả vốn 29.000.000 đồng và đồng ý trả cho bà H số tiền lãi 12.000.000đồng nếu bà H không đồng ý giảm lãi thì tôi không trả lãi.

Ý kiến bà Đ: Tôi đồng ý cùng T trả nợ cho bà H, tôi đồng ý trả phần vốn gốc là 29.000.000đồng còn phần lãi thì T trả.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về tố tụng:

Đây là vụ tranh chấp về tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, được quy định tại khoản 2 điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hội đồng xét xử thấy rằng: Bà T và bà Đ thừa nhận còn nợ bà H số tiền vốn gốc là 29.000.000đồng. Do đó, yêu cầu khởi kiện của bà H về số tiền vốn gốc là có căn cứ.

[2.2] Đối với số tiền lãi bà H yêu cầu trả số tiền lãi là 24.000.000 đồng với số tiền vốn gốc là 17.000.000 đồng bà T vay từ ngày 29/01/2015 và khoản tiền vay ngày 28/12/2015 vốn gốc là 22.000.000đồng (Năm 2020 bà Đ có trả cho bà H 10.000.000 đồng). Mức lãi suất bà H yêu cầu tương đương với 1%/tháng bằng số tiền lãi là 34.737.000 đồng là phù hợp với mặt bằng lãi suất ngân hàng. Bà H tự nguyện giảm số tiền lãi 10.373.000 đồng cho bà T và bà Đ là có lợi cho bị đơn. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận số tiền lãi bà H yêu cầu.

[2.3] Bà T là người trực tiếp giao dịch với bà H, bà Đ là người sử dụng tiền vay nên bà T và bà Đ phải có nghĩa vụ liên đới hoàn trả tiền vay vốn gốc và tiền lãi cho bà H.

[2.4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu toàn bộ án phí và án phí được tính như sau: (24.000.000đ +29.000.000đ)x5% = 2.650.000đồng. Bà T có nghĩa vụ nộp 50% án phí số tiền là 1.325.000đồng; bà Đ có nghĩa vụ nộp 50% án phí nhưng do bà Đ đã trên 60 tuổi và có yêu cầu xin miễn án phí nên hội đồng xét xử miễn án phí cho bà Đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 351, Điều 357, Điều 466, Điều 288 và Điều 468 Bộ luật dân sự;

Căn cứ Điều 26 và Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 12 và Điều 26 và Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH về quy định mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1/ Buộc bà Lê Thị T và bà Nguyễn Ngọc Đ liên đới hoàn trả cho bà Huỳnh Ngọc H số tiền vốn gốc là 29.000.000 đồng và 24.000.000 đồng tiền lãi.

Kể từ ngày bà Huỳnh Ngọc H có đơn yêu cầu thi hành án, các khoản tiền nợ chậm thực hiện thì phía Lê Thị T và bà Nguyễn Ngọc Đ phải chịu lãi suất theo quy định tại khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự.

2/ Về án phí: Miễn án phí cho bà Nguyễn Ngọc Đ. Buộc bà Lê Thị T nộp 1.325.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.

3/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4/ Án xử sơ thẩm công khai các đương sự đều có mặt tại phiên toà, được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

25
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 10/2024/DS-ST

Số hiệu:10/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về