Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 10/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆNT, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 10/2024/DS-ST NGÀY 31/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 31 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 227/2023/TLST-DS ngày 20 tháng 10 năm 2023 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2024/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị D sinh năm 1965 (có mặt).

Địa chỉ: xã TLT, huyện Ct, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Chị Lê Thị Kim H sinh năm 1981 (vắng mặt).

Địa chỉ: xã TH, huyện T, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bà Phạm Thị D trình bày:

Vào ngày 04/6/2020, bà có cho chị Lê Thị Kim H vay số tiền 100.000.000 đồng. Việc vay tiền có biên nhận do chị H viết và ký tên. Khi vay tiền, không biết chị H vay tiền để làm gì, không có thỏa thuận lãi suất do chị H hẹn 05 ngày trả nhưng đến nay chị H chưa trả.

Nay bà yêu cầu chị H trả cho bà số tiền là 100.000.000 đồng.

* Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, chị Lê Thị Kim H trình bày:

Thừa nhận có vay tiền của bà Phạm Thị D 01 lần với số tiền là 100.000.000 đồng như bà D đã trình bày là đúng. Lãi suất vay là 05%/tháng, khi vay tiền có làm biên nhận do chị ký tên. Số nợ của bà D, chị có nhắn gia đình lo trả nhưng chưa trả được thì bà D kiện. Nay đồng ý trả cho bà D 100.000.000 đồng nhưng khi nào chấp hành án xong sẽ trả.

* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là tuân theo đúng qui định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà D, buộc chị H trả cho bà Phi số tiền 100.000.000 đồng. Chị H chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các qui định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Quá trình giải quyết vụ án bà Phạm Thị D trình bày có cho chị Lê Thị Kim H vay tiền và chị H cũng thừa nhận có việc vay tiền; nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Điều 463 của Bộ luật dân sự. Bị đơn có địa chỉ tại xã TH, huyện T, tỉnh Tiền Giang nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về việc vắng mặt đương sự: Xét thấy, chị Lê Thị Kim H vắng mặt nhưng có yêu cầu xét xử vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị H.

[3] Về yêu cầu trả số tiền 100.000.000 đồng: Xét thấy tại biên bản lấy lời khai ngày 04/01/2024, chị H thừa nhận có vay của bà D số tiền tiền 100.000.000 đồng đến nay chưa trả theo biên nhận vay tiền ngày 27/3/2020. Đây là tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bà D đã đòi nhiều lần nhưng chị H không trả là đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, do đó bà D khởi kiện yêu cầu chị H trả nợ vay 100.000.000 đồng là có căn cứ. Chị H đồng ý trả nhưng khi nào chấp hành án xong sẽ trả là nhằm kéo dài thời gian trả nợ, ảnh hưởng đến quyền lợi của bà D và không được bà D đồng ý nên Hội đồng xét xử cần buộc chị H trả nợ cho bà D khi án có hiệu lực pháp luật là phù hợp với Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự.

[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T là phù hợp với nhận định trên của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí, bà D không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 357, 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự.

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị D.

Buộc chị Lê Thị Kim H trả cho bà Phạm Thị D số tiền 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng). Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án ca người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất qui định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí:

- Chị Lê Thị Kim H phải chịu 5.000.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

- Hoàn lại cho bà Phạm Thị D 2.500.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0012076 ngày 17 tháng 10 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Tiền Giang.

3. Quyền kháng cáo: Thời hạn kháng cáo bản án là 15 ngày; đối với bà D được tính từ ngày tuyên án; đối với chị H được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

26
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 10/2024/DS-ST

Số hiệu:10/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú Đông - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về