Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 10/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

BẢN ÁN 10/2022/DS-ST NGÀY 09/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 09/9/2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 37/2022/TLST-DS, ngày 25 tháng 7 năm 2022, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2022/QĐXX- ST ngày 24 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Xuân T, sinh năm 1975 Nơi cư trú: Xóm 9, thôn Q, xã C, huyện B, thành phố H

- Bị đơn:

Chị Nguyễn Thị Bích D, sinh năm 1975 Nơi cư trú: Khu N2, xã C, huyện Đ, tỉnh P.

Anh T có mặt, chị D có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo tại Toà án, nguyên đơn là anh Nguyễn Xuân T trình bày: Trong năm 2021 chị Nguyễn Thị Bích D nhiều lần vay tiền của anh. Ngày 04/4/2021 chị D viết lại giấy vay tiền, chốt số tiền vay là 22.000.000đ (Hai mươi hai triệu đồng) và hẹn đến ngày 31/5/2021 sẽ trả đầy đủ. Tuy nhiên sau đó anh đã gặp và đòi tiền nhiều lần nhưng chị D đều khất và không trả. Đến nay anh khởi kiện, yêu cầu chị D phải trả cho anh số tiền gốc đã vay là 22.000.000đ (Hai mươi hai triệu đồng), anh không yêu cầu tính lãi.

Tại bản tự khai, bị đơn là chị Nguyễn Thị Bích D trình bày: Trong năm 2021 chị có vay của anh Nguyễn Xuân T 06 lần tiền, tổng số tiền vay là 22.000.000đ (Hai mươi hai triệu đồng). Ngày 04/4/2022 chị viết giấy vay tiền và sau đó viết giấy cam kết trả nợ cho anh T, tuy nhiên do điều kiện kinh tế khó khăn nên chị chưa trả được. Đến nay anh T yêu cầu chị trả số tiền nợ gốc là 22.000.000đ (Hai mươi hai triệu đồng) và không tính lãi, chị nhất trí. Tuy nhiên do bận công việc nên chị xin vắng mặt tại phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử của Tòa án.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đoan Hùng phát biểu: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Buộc chị Nguyễn Thị Bích D phải trả cho anh Nguyễn Xuân T số tiền còn nợ là 22.000.000đ (Hai mươi hai triệu đồng).

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Bích D phải nộp toàn bộ án phí.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về quan hệ pháp luật: Tranh chấp giữa anh Nguyễn Xuân T và chị Nguyễn Thị Bích D là tranh chấp hợp đồng vay tài sản (vay tiền).

[2]. Về nội dung tranh chấp: Chị D và anh T đều xác nhận, trong năm 2021 anh T có cho chị D vay tiền nhiều lần. Ngày 04/4/2021 chị D đã viết giấy vay tiền, xác nhận có vay của anh T tổng số tiền là 22.000.000đ (Hai mươi hai triệu đồng), hẹn sau 01 tháng sẽ trả 10.000.000đ (Mười triệu đồng) và đến hết ngày 31/5/2021 sẽ hoàn trả đủ số tiền trên. Như vậy hợp đồng vay tiền giữa chị Nguyễn Thị Bích D với anh Nguyễn Xuân T là hợp đồng vay tiền có thời hạn và không có lãi. Sau thời hạn trên, anh T đã đòi nhiều lần nhưng chị D không trả, nên chị D đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Như vậy việc anh T yêu cầu chị D phải trả số tiền còn nợ 22.000.000đ là có căn cứ. Do anh T chỉ yêu cầu chị D phải trả số tiền gốc, không tính lãi nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết tiền lãi.

[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Tuy chị D thừa nhận toàn bộ số nợ và nhất trí trả, nhưng quá trình giải quyết, chị D đều vắng mặt, nên chị D phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

[4]. Chị D tuy vắng mặt tại phiên tòa, nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt theo quy định.

Xét thấy, Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án là đúng quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào các Điều 357, 463, 466, 470 của Bộ luật dân sự năm 2015;

- Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326, ngày 30/12/2016 của UBTVQH quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, xử:

1. Buộc chị Nguyễn Thị Bích D phải trả cho anh Nguyễn Xuân T số tiền còn nợ là 22.000.000đ (Hai mươi hai triệu đồng).

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Chị Nguyễn Thị Bích D phải nộp 1.100.000đ (Một triệu một trăm nghìn đồng).

- Trả lại cho anh Nguyễn Xuân T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 550.000đ (Năm trăm năm mươi nghìn đồng), theo biên lai số AA/2020/0004161 ngày 18/7/2022, tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đoan Hùng.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Anh T có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị D vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

140
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 10/2022/DS-ST

Số hiệu:10/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đoan Hùng - Phú Thọ
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 09/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về