Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 10/2020/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 10/2020/DS-ST NGÀY 12/03/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 12 tháng 3 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 434/2019/TLST-DS ngày 10 tháng 12 năm 2019, về việc tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2020/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 02 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Mai Ngọc P, sinh năm 1974 (có mặt) - Bị đơn: Anh Lê Văn U và chị Tiêu Thanh T (vắng mặt) Cùng cư trú tại: p CL, xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Mai Ngọc P trình bày: Anh Lê Văn U và chị Tiêu Thanh T có hỏi mượn tiền của chị nhiều lần và quy định trả vào thời gian như sau:

- Ngày 10/4/2018 âm lịch mượn 10.000.000 đồng, hai tháng trả vốn.

- Ngày 11/5/2018 âm lịch 10.000.000 đồng, một tháng trả vốn.

- Ngày 14/5/2018 âm lịch 5.000.000 đồng, một tháng trả vốn.

Tng cộng anh U và chị T mượn của chị số tiền 25.000.000 đồng. Sau khi mượn tiền anh U và chị T không thực hiện việc trả nợ theo giao kết. Nay chị P yêu cầu anh U và chị T phải trả cho chị số tiền 25.000.000 đồng.

* Đối với bị đơn anh Lê Văn U và chị Tiêu Thanh T: Không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị Mai Ngọc P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Lê Văn U và chị Tiêu Thanh T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh U và chị T.

[2] Về quan hệ và nội dung tranh chấp: Chị Mai Ngọc P khởi kiện anh Lê Văn U và chị Tiêu Thanh T về việc đòi lại số tiền 25.000.000 đồng cho mượn. Hội đồng xét xử xét thấy, giao dịch cho mượn tiền giữa chị P và anh U, chị T là giao dịch hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 463 của Bộ luật dân sự. Xét yêu cầu của chị P thấy rằng:

Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh U và chị T theo quy định nhưng anh chị không có ý kiến cũng như không phản đối yêu cầu khởi kiện của chị P nên đây là tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại khoản 1 Điều 466 của Bộ luật dân sự quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay:“Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn...”. Do đó, việc chị P yêu cầu anh U và chị T phải trả cho chị T số tiền 25.000.000 đồng là có căn cứ nên được chấp nhận.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên buộc bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 91, khoản 2 Điều 92, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Ngọc P. Buộc anh Lê Văn U và chị Tiêu Thanh T phải trả cho chị Mai Ngọc P số tiền 25.000.000 đồng (hai mươi lăm triệu đồng).

Kể từ ngày chị Mai Ngọc P có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành xong số tiền phải trả thì hàng tháng anh Lê Văn U và chị Tiêu Thanh T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Chị Mai Ngọc P không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho chị Mai Ngọc P 625.000 (sáu trăm hai mươi lăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0010030 ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.

Anh Lê Văn U và chị Tiêu Thanh T phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 1.250.000 đồng (một triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyên thi hành án, hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

107
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 10/2020/DS-ST

Số hiệu:10/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 12/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về