Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 09/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH LỘC, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 09/2021/DS-ST NGÀY 26/08/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 26 tháng 8 năm 2021 tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá xét xử công khai sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 05/2021/TLST- DS ngày 24 tháng 3 năm 2021 về “ Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2021/QĐST - DS ngày 22 tháng 7 năm 2021 đối với các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Hoàng Văn N - Sinh năm: 1991 Địa chỉ: Khu phố C M, thị trấn VL, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn C – Sinh năm 1994 Địa chỉ: Thôn B X, xã V P, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Các đương sự vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 01 tháng 01 năm 2021, nguyên đơn là anh Hoàng Văn N trình bày: Vào ngày 07 tháng 11 năm 2015 anh Nguyễn Văn C trú tại Thôn Bái Xuân, xã Vĩnh Phúc, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa có vay của anh Hoàng Văn N số tiền 17.500.000đồng ( Mười bảy triệu năm trăm nghìn đồng) để mua xe máy. Hai bên thỏa thuận miệng lãi suất 3%/tháng và cam kết là sẽ trả vào ngày 07/12/2020 cả số tiền gốc và tiền lãi. Nhưng đến hạn anh C không trả nợ cho anh N như đã cam kết. Sau đó anh N đã đến nhà đòi nhiều lần nhưng anh C không trả và cố tình trốn tránh không trả nợ. Vì vậy anh N yêu cầu anh C trả số tiền gốc là 17.500.000đồng ( Mười bảy triệu năm trăm nghìn đồng) và tiền lãi tính từ ngày 07/11/2015 đến ngày 30/12/2020 với mức lãi suất 1,6%/ tháng = 17.300.000đồng. Tổng cộng số tiền gốc và lãi anh C phải trả là 34.800.000đồng( Ba mươi tư triệu tám trăm nghìn đồng).

Tại bản tự khai ngày 13/4/2021 và tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 20/8/2021 anh N yêu cầu anh C phải có trách nhiệm trả toàn bộ số tiền gốc là 17.500.000đồng và rút yêu cầu về tiền lãi, không yêu cầu anh C phải trả tiền lãi quá hạn tính từ ngày 07/11/2015 đến ngày 30/12/2021.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa đã thông báo về việc thụ lý vụ án cho anh Nguyễn Văn C biết việc Tòa án đã thụ lý giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo đơn khởi kiện của anh Hoàng Văn N. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho các bên đương sự nhiều lần nhưng anh C vắng mặt không có lý do. Qua xác minh tại UBND xã Vĩnh Phúc, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa ngày 27/5/2021 xác định anh C hiện tại vắng mặt tại địa phương nhưng không đăng ký tạm vắng nên Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa đã tiến hành tống đạt và niêm yết quyết định đưa vụ án ra xét xử cho anh C theo quy định của pháp luật nhưng tại phiên tòa ngày 11/8/2021 anh C vắng mặt. Tại phiên tòa ngày hôm nay anh C vắng mặt không có lý do.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa:

- Về Tố tụng: Tòa án thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ tranh chấp, xác định đúng tư cách đương sự, vụ án giải quyết đúng thời hạn quy định. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán và những người tiến hành tố tụng đã tuân theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Những người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định của pháp luật.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị:

+ Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu tính tiền lãi trên số tiền nợ gốc 17.500.000 đồng của anh Hoàng Văn N.

+ Buộc anh Nguyễn Văn C phải có trách nhiệm trả nợ cho anh Hoàng Văn N số tiền gốc là 17.500.000 đồng.

+ Về án phí: Anh C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và trong quá trình giải quyết vụ án Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

- Về quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách đương sự và thẩm quyền giải quyết vụ án: Do anh Nguyễn Văn C vay anh Hoàng Văn N số tiền là 17.500.000 đồng. Đến hạn anh C không trả nên anh N khởi kiện ra Tòa án yêu cầu anh C phải trả số tiền vay trên và số tiền lãi phát sinh. Anh C có hộ khẩu thường trú tại xã Vĩnh Phúc, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân, đây là quan hệ “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.

- Về việc tham gia tố tụng của đương sự: Anh Nguyễn Văn C đã nhận được thông báo việc thụ lý vụ án nhưng không gửi văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn.Tòa án đã thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cho anh C nhưng tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải anh C không có mặt tại Tòa án nên Toà án không tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải được. Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh C là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự.

Tại phiên tòa hôm nay anh N có đơn xin xét xử vắng mặt vì vậy Tòa án xét xử vắng mặt anh N theo quy định tại điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Về áp dụng điều luật: Giao dịch dân sự giữa anh Hoàng Văn N và anh Nguyễn Văn C được thực hiện xong trước ngày Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực. Vì vậy áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự 2005 để giải quyết vụ án là phù hợp với điểm c khoản 1 điều 688 Bộ luật dân sự 2015.

[3] Về nội dung: Căn cứ vào giấy vay tiền do nguyên đơn cung cấp thể hiện: Vào ngày 07 tháng 11 năm 2015 anh Nguyễn Văn C trú tại Thôn Bái Xuân, xã Vĩnh Phúc, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa có vay của anh Hoàng Văn N số tiền 17.500.000đồng( Mười bảy triệu năm trăm nghìn đồng). Thời hạn trả nợ vào ngày 30/12 dương lịch(tức là 30/12/ 2015). Hai bên thống nhất không tính lãi suất. Do vậy xác định đây là hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn và không có lãi suất. Đến nay anh C vẫn không trả số tiền nợ cho anh N như đã cam kết nên anh C đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo quy định tại điều 474 Bộ luật dân sự năm 2005 vì vậy chấp nhận yêu cầu của anh N, buộc anh C phải có trách nhiệm trả nợ cho anh N số tiền gốc là 17.500.000đồng( Mười bảy triệu năm trăm nghìn đồng)là phù hợp.

Đối với yêu cầu về trả tiền lãi: Quá trình giải quyết vụ án anh N rút một phần yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu anh C phải trả số tiền lãi do chậm trả nợ. Nghĩ đây là sự tự nguyện của anh N nên đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu về tiền lãi của anh Hoàng Văn N theo quy định của pháp luật.

[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của anh N được chấp nhận nên anh C phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 5% tương ứng với số tiền phải trả nợ.

Anh N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, do đó trả lại tiền tạm ứng án phí cho anh N là phù hợp với quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 688 của Bộ luật Dân sự 2015; Điều 471; Khoản 1, khoản 4 Điều 474; khoản 1 Điều 478 của Bộ luật dân sự 2005; Khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26; điểm b khoản 1 Điều 24; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu tính tiền lãi quá hạn đối với số tiền nợ gốc 17.500.000 đồng của anh Hoàng Văn N.

2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Hoàng Văn N về yêu cầu anh C trả nợ số tiên gốc 17.500.000đồng.

3. Buộc anh Nguyễn Văn C phải có trách nhiệm trả nợ cho anh Hoàng Văn N số tiền gốc là 17.500.000đồng( Mười bảy triệu năm trăm nghìn đồng).

Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án bên phải thi hành án không thi hành đầy đủ thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán với mức lãi suất theo quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.

4. Về án phí: Anh Nguyễn Văn C phải nộp 875.000 đồng (Tám trăm bảy mươi lăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm nộp ngân sách Nhà nước.

Trả lại cho anh Hoàng Văn N số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 870.000 đồng(Tám trăm bảy mươi nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số A A/2018/0004826 ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự và Điều 7a, 7b Luật sửa đổi bổ sung Luật Thi hành án Dân sự năm 2014. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

202
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 09/2021/DS-ST

Số hiệu:09/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Lộc - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về