Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 06/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 06/2024/DS-ST NGÀY 18/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Vào ngày 18 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án Nhân dân huyện Châu Thành – Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 244/2023/TLST-DS ngày 27 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 156/2023/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 12 năm 2023 và quyết định hoãn phiên tòa số: 80/2023/QĐ-DS ngày 28/12/2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Ngọc S, sinh năm 1955. (có mặt) Địa chỉ: ấp T, thị trấn S, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.

- Bị đơn: Đặng Văn Mười B, sinh năm 1964. (vắng mặt) Địa chỉ: ấp H, xã D, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.

- Người làm chứng: Lưu Văn C. (vắng mặt) Địa chỉ: ấp T, thị trấn S, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 21/8/2023 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn Nguyễn Ngọc S trình bày:

Vào ngày 15/01/2021 nguyên đơn có cho bị đơn vay 40.000.000 đồng, thỏa thuận lãi suất 6%/tháng/40.000.000 đồng. Bị đơn có thế chấp cho nguyên đơn hai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CV246376/CS03073, CV246377/CS03074 cấp cùng ngày 09/9/2020 cho bị đơn. Quá trình vay bị đơn không có trả vốn cho nguyên đơn, bị đơn có trả lãi được cho nguyên đơn 6.000.000 đồng, đến ngày 15/4/2021 thì bị đơn không trả lãi cho nguyên đơn. Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả vốn 40.000.000 đồng và trả lãi theo quy định của pháp luật từ ngày 15/4/2021 đến thời điểm xét xử.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành trình bày quan điểm: Kể từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền vốn 40.000.000 đồng, và trả lãi theo quy định của pháp luật. Về án phí dân sự sơ thẩm đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả việc hỏi, tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng và quan hệ pháp luật: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn yêu cầu trả nợ vay cho nguyên đơn. Bị đơn có nơi cư trú tại ấp H, xã D, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Do đó căn cứ vào Điều 26, xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp hợp đồng vay tài sản, căn cứ Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành và được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về việc vắng mặt bị đơn Đặng Văn Mười B quá trình thụ lý giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt họp lệ thủ tục tố tụng đúng quy định cho bị đơn nhưng tại phiên tòa hôm nay bị đơn vắng mặt không lý do. Do đó Tòa án căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về phần nợ vốn: Xét biên nhận vay ngày 15/01/2021 giữa bị đơn và nguyên đơn đối với số tiền vay 40.000.000 đồng được lập trên sự tự nguyện của bị đơn, thời hạn vay không có thỏa thuận, khi vay có thỏa thuận lãi suất là 6%/tháng. Lời khai của người làm chứng Lưu Văn C xác định bị đơn có vay tiền của nguyên đơn đều này phù hợp với biên nhận nợ ngày 15/01/2021. Hơn nữa tại biên nhận nợ ngày 15/01/2021 cũng thể hiện bị đơn có thế chấp 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bị đơn để đảm bảo trả tiền vay cho nguyên đơn. Nên Hội đồng xét xử xác định việc bị đơn Đặng Văn Mười B có vay của nguyên đơn Nguyễn Ngọc S số tiền 40.000.000 đồng là có căn cứ và và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về việc chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp với quy định của pháp luật.

Về lãi suất nguyên đơn yêu cầu là vượt quá quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, áp dụng mức lãi suất 20%/năm/40.000.000 đồng. Được tính như sau lãi suất tính từ 15/01/2021 đến ngày 18/01/2024 là 33 tháng 03 ngày (1.66% x33 tháng 03 ngày x 40.000.000 đồng), lãi suất tính được là 21.978.000 đồng, trừ 6.000.000 đồng bị đơn đã trả lãi cho nguyên đơn, còn 15.978.000 đồng.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm, quyền kháng cáo các đương sự thực hiện theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 26, 35, 39,147, 227, 228, 272, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Điều 466, 468 Bộ luật dân sự 2015.

Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1.1/ Buộc bị đơn Đặng Văn Mười B phải trả cho nguyên đơn Nguyễn Ngọc S, số tiền vay vốn 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng), lãi suất 15.978.000 đồng (mười lăm triệu chín trăm bảy mươi tám ngàn đồng). Tổng 55.978.000 đồng (năm mươi lăm triệu chín trăm bảy mươi tám ngàn đồng).

1.2/ Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

1.3/ Sau khi bị đơn Đặng Văn Mười B trả hết nợ cho nguyên đơn Nguyễn Ngọc S. Nguyên đơn có nghĩa vụ trả lại cho bị đơn hai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CV246376/CS03073, CV246377/CS03074 cấp cùng ngày 09/9/2020 cho Đặng Văn Mười B, bản gốc.

2/ Án phí dân sự sơ thẩm bị đơn phải chịu 2.798.000 đồng (hai triệu bảy trăm chín mươi tám ngàn đồng) nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí 1.000.000 đồng (một triệu đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002656 ngày 27/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.

3/ Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân nơi cư trú.

4/ Trong trường hợp Bản án, Quyết định của Tòa án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

71
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 06/2024/DS-ST

Số hiệu:06/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Hậu Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về