Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 05/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 05/2024/DS-ST NGÀY 18/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Vào ngày 18 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án Nhân dân huyện Châu Thành – Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 242/2023/TLST-DS ngày 25 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 160/2023/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 12 năm 2023 và quyết định hoãn phiên tòa số: 03/2024/QĐ-DS ngày 12 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Thanh Q, sinh năm 1989. (có mặt) Địa chỉ: ấp P, xã P, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.

- Bị đơn: Lê Thị Kim N, sinh năm 1993. (vắng mặt) Địa chỉ: ấp P A, xã P, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 31/7/2023 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn Nguyễn Thanh Q trình bày:

Vào ngày 21/4/2022 nguyên đơn có cho bị đơn vay 200.000.000 đồng, không có thỏa thuận lãi suất, mục đích vay mua bán mít, khi vay có làm biên nhận, thời gian vay 03 tháng kể từ ngày vay. Quá trình vay bị đơn không có vốn cho nguyên đơn. Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả 200.000.000 đồng cho nguyên đơn.

Bị đơn Lê Thị Kim N trình bày: Vào ngày 21/4/2021 bị đơn có hỏi vay nguyên đơn 200.000.000 đồng. Bị đơn có ký vào biên nhận nợ ngày 21/4/2021, từ lúc ký vào biên nhận đến nay bị đơn chưa có trả nợ cho nguyên đơn. Bị đơn đồng ý trả cho nguyên đơn 200.000.000 đồng tiền vay.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành trình bày quan điểm: Kể từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền vay vốn 200.000.000 đồng. Về án phí dân sự sơ thẩm đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả việc hỏi, tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng và quan hệ pháp luật: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn yêu cầu trả nợ vay cho nguyên đơn. Bị đơn có nơi cư trú tại ấp P A, xã P, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Do đó căn cứ vào Điều 26, xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp hợp đồng vay tài sản, căn cứ Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành và được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về việc vắng mặt bị đơn Lê Thị Kim N quá trình thụ lý giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt họp lệ thủ tục tố tụng đúng quy định cho bị đơn, bị đơn có đơn xin vắng mặt trong quá trình xét xử vụ án. Do đó Tòa án căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về phần nợ vốn: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền vay 200.000.000 đồng. Theo biên nhận nợ 21/4/2021 bị đơn thùa nhận có nợ nguyên đơn 200.000.000 đồng và đồng ý trả nợ cho nguyên đơn 200.000.000 đồng. Lời thừa nhận nợ và đồng ý trả nợ cho nguyên đơn của bị đơn đây là chứng cứ không phải chứng minh theo Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Nên yêu cầu của nguyên đơn và đề nghị của đại diện viện kiểm sát là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật. Về lãi suất đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm, quyền kháng cáo các đương sự thực hiện theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 26, 35, 39,147, 227, 228, 272, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Điều 466, 468 Bộ luật dân sự 2015.

Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1.1/ Buộc bị đơn Lê Thị Kim N phải trả cho nguyên đơn Nguyễn Thanh Q, số tiền vay vốn 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng).

1.2/ Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2/ Án phí dân sự sơ thẩm bị đơn phải chịu 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002655 ngày 23/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.

3/ Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân nơi cư trú.

4/ Trong trường hợp Bản án, Quyết định của Tòa án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

17
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 05/2024/DS-ST

Số hiệu:05/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Hậu Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về