Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 02/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BN ÁN 02/2023/DS-ST NGÀY 12/01/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 12 tháng 01 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:

116/2022/TLST-DS ngày 10 tháng 10 năm 2022 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2022/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 12 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 64/2022/QĐST-DS ngày 26 tháng 12 năm 2022 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Bà Dương Thị Th, sinh năm 1958. Địa chỉ: ấp TP, xã THT, huyện TP, tỉnh Tiền Giang (xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Đoàn Thị B, sinh năm 1964. Địa chỉ: ấp HP, xã HT, huyện TP1, tỉnh TG (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Dương Thị Th trình bày:

Bà và B là chỗ thân thiết với nhau, bà B gặp khó khăn nên có hỏi vay tiền của bà. Ngày 19/5/2021, bà Bế vay của bà số tiền 250.000.000đồng. Thời gian vay là 01 năm, lãi suất thỏa thuận 1%/tháng nhưng từ khi vay đến nay bà B chưa trả lãi cho bà. Đến hạn bà B không trả số nợ gốc cho bà, bà có yêu cầu bà B trả cho bà thì bà B trả được 20.000.000đồng còn nợ lại 230.000.000đồng.

Nay bà yêu cầu bà B trả cho bà số tiền nợ gốc là 230.000.000đồng và yêu cầu tính lãi theo quy định pháp luật từ ngày 19/5/2021 đến khi xét xử sơ thẩm. Yêu cầu trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật. Đến khi bản án có hiệu lực pháp luật mà bà B chưa trả được nợ thì phải chịu lãi chậm thi hành án theo quy định.

*Bị đơn bà Đoàn Thị B:

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thông báo thụ lý vụ án, triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bà B vắng mặt không rõ lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà Dương Thị Th.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn khai nhận có cho bị đơn vay tiền có biên nhận thể hiện vay tiền nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự. Hai bên xác lập giao dịch dân sự năm 2021 nên áp dụng Bộ luật dân sự năm 2015 để giải quyết vụ án.

[2] Thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn bà Dương Thị Th tranh chấp hợp đồng vay tài sản với bị đơn Đoàn Thị B có địa chỉ: ấp HP, xã HT huyện TP1, tỉnh TG thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Đoàn Thị B được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Nguyên đơn Dương Thị Th được triệu tập hợp lệ có đơn xin vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[4] Về chứng cứ vụ án: Bà Dương Thị Th cung cấp biên nhận nhận tiền do bà Đoàn Thị B ký nhận. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành tống đạt bản phô tô đơn kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo cho bị đơn nhưng bị đơn không tham dự và cũng không có ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn. Đây là tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[5] Về nội dung:

Về nợ gốc: Xét thấy bà Dương Thị Th yêu cầu bà Đoàn Thị B trả số tiền nợ gốc là 230.000.000đồng mà bà B đã vay của bà. Xét việc bà B vay tiền đã lâu quá thời hạn thỏa thuận là 01 năm nhưng đến nay không trả là vi phạm nghĩa vụ do đó bà Th khởi kiện yêu cầu bà B trả nợ là có căn cứ, do bà B vi phạm nghĩa vụ nên buộc trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.

Về lãi suất: Bà Th yêu cầu bà B trả lãi suất theo quy định pháp luật từ ngày 19/5/2021AL (28/6/2021 DL) đến khi xét xử sơ thẩm. Hội đồng xét xử xét thấy, hợp đồng vay giữa bà Th và bà B là hợp đồng vay có thời hạn, có thỏa thuận lãi suất theo bà Th khai hai bên thỏa thuận lãi suất 1%/tháng nhưng đến hạn bà B không trả cho bà Th, biên nhận do bà B ký nhận không thể hiện việc hai bên thỏa thuận lãi suất. Do đó, bà Th khởi kiện yêu cầu bà B trả lãi suất là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 466, 468 BLDS. Mức lãi suất được tính như sau: 230.000.000đồng x 0,83%/tháng x 18 tháng 14 ngày =35.252.800đồng.

Tng cộng số tiền gốc và lãi mà bà B phải trả cho bà Th là 230.000.000đồng + 35.252.800đồng = 265.252.800đồng. Buộc bà Đoàn Thị B trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.

[6] Về án phí: Bà Đoàn Thị B phải chịu án phí DSST theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Bà Dương Thị Th không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.

Khon 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39. Khon 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Khon 1 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1.Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Dương Thị Th.

Buộc bà Đoàn Thị B trả cho bà Dương Thị Th số tiền 265.252.800đồng (gồm 230.000.000đồng nợ gốc và 35.252.800đồng lãi suất). Trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày bà Th có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà B chậm thi hành thì còn phải chịu thêm lãi theo mức lãi suất theo quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 tương ứng với số tiền và khoảng thời gian chậm thi hành.

2. Về án phí: Bà Đoàn Thị B phải chịu 13.262.600đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Bà Dương Thị Th thuộc trường hợp miễn tạm ứng án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án nên không phải hoàn tạm ứng án phí cho bà Th.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Dương Thị Th, bà Đoàn Thị B có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

129
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 02/2023/DS-ST

Số hiệu:02/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 12/01/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về