Bản án về tranh chấp hợp đồng vay số 32/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 32/2022/DS-ST NGÀY 24/02/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY

Ngày 24 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 223/2021/TLST-DS ngày 10 tháng 6 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:

163/2021/QĐXXST-DS, ngày 26 tháng 11 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.

Đa chỉ: Số 169, phố Linh Đường, phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Thanh B - Phó Giám đốc Chi nhánh phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Cái Nước. Địa chỉ: Khóm 2, thị trấn Cái Nước, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau (Xin vắng mặt).

- Bị đơn: 1. Ông Trần Chí N, sinh năm 1972; (Có mặt) 2. Bà Trần Hồng T, sinh năm 1973.(Có mặt) Cùng địa chỉ: Ấp Bào T1, xã Đông T3, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 17 tháng 5 năm 2021 cùng các văn bản khác kèm theo nguyên đơn trình bày:

Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (viết tắt NHCSXH) – Phòng giao dịch huyện Cái Nước và ông Trần Chí N có ký kết các hợp đồng vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay, ông N đã vay vốn tại Ngân hàng các khoản sau:

- Ngày 14/10/2015 vay 16.000.000đ, lãi suất 6.7875%/năm, thời hạn 50 tháng, vay chi phí học tập cho Trần Hồng Nhí, thời hạn trả nợ ngày 09/12/2019. Lãi suất phát sinh đến ngày 25/5/2021 là 3.172.000đ.

- Ngày 26/12/2016 vay 12.000.000đ, lãi suất 9%/năm, thời hạn 60 tháng, vay khoan cây nước xây nhà vệ sinh, thời hạn trả nợ ngày 09/12/2021. Lãi suất phát sinh đến ngày 25/5/2021 là 3.997.000đ.

- Ngày 04/12/2017 vay 50.000.000đ, lãi suất 7.25%/năm, thời hạn 60 tháng, vay cải tạo vuông, thời hạn trả nợ ngày 09/12/2022. Lãi suất phát sinh đến ngày 25/5/2021 là 16.293.000đ.

Tài sản bảo đảm tiền vay: Cho vay không có bảo đảm tài sản (Cho vay ủy thác qua Hội Liên hiệp phụ nữ xã Đông T3, huyện Cái Nước).

Sau khi vay, qua nhiều lần NHCSXH nhắc nhở, đôn đốc trả nợ nhưng hộ gia đình ông Trần Chí N vẫn không trả nợ khi món vay đến hạn đồng thời cũng không thực hiện việc nộp lãi cho Ngân hàng theo hợp đồng, mặc dù đã được UBND xã, Hội đoàn thể nhận ủy thác, Tổ trưởng Tổ TK&VV và cán bộ Ngân hàng đôn đốc trả nợ nhiều lần. Dư nợ quá hạn của hộ gia đình ông Trần Chí N, bà Trần Hồng T đến ngày 25/5/2022 là: 101.462.000đ (Nợ gốc: 78.000.000đ, nợ lãi: 23.462.000đ). Ngân hàng CSXH yêu cầu Tòa án huyện Cái Nước buộc hộ gia đình ông Trần Chí N, bà Trần Hồng T có trách nhiệm trả cho Ngân hàng số tiền 101.462.000đ và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng.

Theo đơn xin xét xử vắng mặt ngày 21/02/2022 đại diện nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu bị đơn là ông N, bà T thanh toán số tiền gốc và lãi đến ngày xét xử sơ thẩm số tiền 102.107.640 đồng, trong đó: nợ gốc 78.000.000 đồng, nợ lãi là 24.107.640 đồng.

Tại phiên tòa, bị đơn là ông Trần Chí N và bà Trần Hồng T đồng ý trả cho Ngân hàng tổng số tiền nợ là 102.107.640 đồng, trong đó: nợ gốc 78.000.000 đồng, nợ lãi là 24.107.640 đồng. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế khó khăn, xin được trả nhiều lần.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ngân hàng Chính sách Xã hội khởi kiện ông Trần Chí N và bà Trần Hồng T yêu cầu trả tiền vốn vay và lãi còn nợ nên đây là “Tranh chấp hợp đồng vay” là tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn ông N và bà T cùng cư trú tại ấp Bào T1, xã Đông T3, huyện Cái Nước nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về sự vắng mặt của đương sự: Đại diện hợp pháp của Ngân hàng chính sách Xã hội là ông Trần Thanh B có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt ông B theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Xét giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay các ngày 14/10/2015, ngày 26/12/2016, ngày 04/12/2017 giữa Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam - Phòng giao dịch huyện Cái Nước và ông Trần Chí N được thiết lập trên tinh thần tự N, phù hợp với quy định của pháp luật nên các bên phải có trách nhiệm thực hiện. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, mặc dù có khoản vay đến hạn, có khoản vay chưa đến hạn nhưng bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán nợ là có cơ sở chấp nhận.

Đi với Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam yêu cầu ông Trần Chí N, bà Trần Hồng T trả các khoản nợ tính đến ngày 24/02/2022, tổng cộng 102.107.640 đồng, trong đó: nợ gốc 78.000.000 đồng, nợ lãi là 24.107.640 đồng và lãi phát sinh theo quy định tại hợp đồng của Ngân hàng. Xét thấy, mặc dù bà T không trực tiếp ký đơn vay vốn nhưng bà là vợ ông N, cũng là người thừa kế khi vay vốn nên nay nguyên đơn yêu cầu ông N, bà T trả nợ vốn, lãi là có cơ sở và phù hợp với các giấy đề nghị vay vốn đã ký kết, giấy nhận nợ nên có cơ sở chấp nhận. Vì vậy, cần buộc ông Trần Chí N, bà Trần Hồng T phải có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam tính đến ngày 24/02/2022 tổng số tiền là 102.107.640 đồng, trong đó: nợ gốc 78.000.000 đồng, nợ lãi là 24.107.640 đồng và lãi phát sinh theo quy định tại hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.

[3] Ngân hàng Chính sách Xã hội yêu cầu ông Trần Chí N và bà Trần Hồng T trả lãi phát sinh cho đến khi trả hết nợ gốc. Căn cứ vào Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 và được công bố theo quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì ông Trần Chí N và bà Trần Hồng T có trách nhiệm trả lãi phát sinh theo hợp đồng giữa các bên đã ký kết kể từ ngày 24 tháng 02 năm 2022 cho đến khi trả hết nợ gốc là phù hợp.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên ông Trần Chí N và bà Trần Hồng T phải chịu theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 26, Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 463; 466; 468 của Bộ luật dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Buộc ông Trần Chí N và bà Trần Hồng T có nghĩa vụ liên đới thanh toán cho Ngân hàng Chính sách Xã hội tổng số tiền vốn vay và lãi suất còn nợ tính đến ngày 24/02/2022 là 102.107.640đ (Một trăm lẻ hai triệu, một trăm lẻ bảy nghìn, sáu trăm bốn mươi đồng), trong đó: nợ gốc 78.000.000đ (Bảy mươi tám triệu đồng), nợ lãi là 24.107.640đ (Hai mươi bốn triệu, một trăm lẻ bảy nghìn, sáu trăm bốn mươi đồng).

2. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, ông N và bà T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi và tiền lãi quá hạn của số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng cho vay các bên có thỏa thuận về lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng vay theo quyết định của Tòa án cũng được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

3. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch, ông Trần Chí N và bà Trần Hồng T phải chịu 5.105.000đ (Năm triệu một trăm lẻ năm nghìn đồng).

4. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nguyên đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án hợp lệ.

Trưng hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự N thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

126
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay số 32/2022/DS-ST

Số hiệu:32/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 24/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về