Bản án về tranh chấp hợp đồng vay số 30/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BN ÁN 30/2022/DS-ST NGÀY 24/02/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY

Ny 24 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 221/2021/TLST-DS ngày 10 tháng 6 năm 2021 về việc“Tranh chấp hợp đồng vay”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 168/2021/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 11 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.

Địa chỉ: Số 169, phố Linh Đường, phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần T1 B - Phó Giám đốc Chi nhánh phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Cái Nước. Địa chỉ: Khóm 2, thị trấn Cái Nước, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.(Có đơn xin vắng mặt) - Bị đơn: 1. Ông Nguyễn T1 T, sinh năm 1980; (Có mặt) 2. Bà Trần Ngọc T1, sinh năm 1983. (Có mặt) Cùng địa chỉ: Ấp R, xã Hưng M, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 17 tháng 5 năm 2021 cùng các văn bản khác kèm theo nguyên đơn trình bày:

Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (viết tắt NHCSXH)– Phòng giao dịch huyện Cái Nước và hộ gia đình ông Nguyễn T1 T, bà Trần Ngọc T1 có ký kết các hợp đồng vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay, ông T và bà T1 đã vay vốn tại Ngân hàng các khoản sau:

- Ngày 11/12/2011 số tiền 10.000.000 đồng, lãi suất 0.65%/tháng, thời hạn vay 36 tháng, ngày đến hạn trả nợ theo hợp đồng là 11/12/2019. Lãi suất phát sinh đến ngày 11/5/2021 là 00 đồng.

- Ngày 11/10/2014 số tiền 15.000.000 đồng, lãi suất 0.6%/tháng, thời hạn vay 48 tháng, vay cải tạo ao đầm nuôi con giống, ngày đến hạn trả nợ theo hợp đồng là 11/10/2018. Lãi suất phát sinh đến ngày 11/5/2021 là 2.682.988 đồng.

Tài sản bảo đảm tiền vay: Cho vay không có bảo đảm tài sản (Cho vay ủy thác qua Hội Nông dân xã Hưng M, huyện Cái Nước).

Sau khi vay, qua nhiều lần Phòng giao dịch NHCSXH nhắc nhở, đôn đốc trả nợ nhưng hộ gia đình ông Nguyễn T1 T, bà Trần Ngọc T1 vẫn không trả nợ khi món vay đến hạn đồng thời cũng không thực hiện việc nộp lãi cho Ngân hàng theo hợp đồng, mặc dù đã được UBND xã, Hội đoàn thể nhận ủy thác, Tổ trưởng Tổ TK&VV và cán bộ Ngân hàng đôn đốc trả nợ nhiều lần. Dư nợ quá hạn của hộ gia đình ông Nguyễn T1 T, bà Trần Ngọc T1 đến ngày 26/01/2022 là: 27.151.988 đồng (Nợ gốc: 25.000.000đ, nợ lãi: 2.151.988đ). Nay, Ngân hàng CSXH yêu cầu Tòa án huyện Cái Nước buộc hộ gia đình ông Nguyễn T1 T, bà Trần Ngọc T1 có trách nhiệm trả cho Ngân hàng số tiền vay và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng là 27.151.988 đồng.

Theo đơn xin xét xử vắng mặt ngày 21/02/2022 đại diện nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu bị đơn là ông Nguyễn T1 T, bà Trần Ngọc T1 T1 toán số tiền gốc và lãi đến ngày xét xử sơ thẩm số tiền 25.025.315 đồng, trong đó: nợ gốc 25.000.000 đồng, nợ lãi là 25.315 đồng.

Tại phiên tòa, bị đơn là ông T, bà T1 xác định đã đóng lãi đầy đủ cho Ngân hàng của hia khoản vay (khoản vay 10.000.000 đồng ngày 11/12/2011, và khoản vay 15.000.000 đồng ngày 11/10/2014), chỉ còn lại số tiền nợ gốc. Ông T, bà T1 đồng ý trả nợ cho Ngân hàng chính sách xã hội tổng số tiền 25.025.315 đồng, tuy nhiên do điều kiện kinh tế khó khăn, xin được trả nhiều lần.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ngân hàng Chính sách Xã hội khởi kiện ông Nguyễn T1 T, bà Trần Ngọc T1 yêu cầu trả tiền vốn vay và lãi còn nợ nên đây là “Tranh chấp hợp đồng vay” là tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn ông T, bà T1 cùng cư trú tại ấp R, xã Hưng M, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về sự vắng mặt của đương sự: Đại diện Ngân hàng chính sách Xã hội là ông Trần T1 B có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt ông B theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Xét giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay các ngày 11/12/2011 và ngày 11/10/2014 giữa Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam - Phòng giao dịch huyện Cái Nước và ông Nguyễn T1 T, bà Trần Ngọc T1 được thiết lập trên tinh thần tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên các bên phải có trách nhiệm thực hiện. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các khoản vay đã đến hạn T1 toán nhưng bị đơn vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. Như vậy, bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ T1 toán nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn T1 toán nợ là có cơ sở chấp nhận.

Đối với Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam yêu cầu ông Nguyễn T1 T, bà Trần Ngọc T1 trả các khoản nợ tính đến ngày 24/02/2022, tổng cộng số tiền 25.025.315 đồng, trong đó: nợ gốc 25.000.000 đồng, nợ lãi là 25.315 đồng và lãi phát sinh theo quy định tại hợp đồng của Ngân hàng. Xét thấy, ông T và bà T1 là hai vợ chồng, cùng trực tiếp ký đơn vay vốn, cũng là người thừa kế cho nhau khi vay vốn nên nay nguyên đơn yêu cầu ông T, bà T1 trả nợ vốn, lãi là có cơ sở và phù hợp với các giấy đề nghị vay vốn đã ký kết, giấy nhận nợ nên có cơ sở chấp nhận. Vì vậy, cần buộc ông Nguyễn T1 T, bà Trần Ngọc T1 phải có trách nhiệm T1 toán cho Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam tính đến ngày 24/02/2022, tổng cộng 25.025.315 đồng và lãi phát sinh theo quy định tại hợp đồng cho đến khi T1 toán xong khoản nợ.

[3] Ngân hàng Chính sách Xã hội yêu cầu ông Nguyễn T1 T, bà Trần Ngọc T1 trả lãi phát sinh cho đến khi trả hết nợ gốc. Căn cứ vào Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 và được công bố theo quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì ông Nguyễn T1 T, bà Trần Ngọc T1 có trách nhiệm trả lãi phát sinh theo hợp đồng giữa các bên đã ký kết kể từ ngày 24 tháng 02 năm 2022 cho đến khi trả hết nợ gốc là phù hợp.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên ông Nguyễn T1 T, bà Trần Ngọc T1 phải chịu theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 26, Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 463; 466; 468 của Bộ luật dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Buộc ông Nguyễn T1 T, bà Trần Ngọc T1 có nghĩa vụ liên đới T1 toán cho Ngân hàng Chính sách Xã hội tổng số tiền vốn vay và lãi suất còn nợ tính đến ngày 24/02/2022 là 25.025.315đ (Hai mươi lăm triệu, không trăm hai mươi lăm nghìn, ba trăm mười lăm đồng), trong đó: nợ gốc 25.000.000đ (Hai mươi lăm triệu đồng), nợ lãi là 25.315đ (Hai mươi lăm nghìn ba trăm mười lăm đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, ông T và bà T1 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi và tiền lãi quá hạn của số nợ gốc chưa T1 toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi T1 toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng cho vay các bên có thỏa thuận về lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục T1 toán cho Ngân hàng vay theo quyết định của Tòa án cũng được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Ông Nguyễn T1 T, bà Trần Ngọc T1 phải chịu số tiền 1.251.000đ (Một triệu hai trăm năm mươi mốt nghìn đồng).

3. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nguyên đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án hợp lệ.

Trưng hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

123
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay số 30/2022/DS-ST

Số hiệu:30/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 24/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về