Bản án về tranh chấp hợp đồng vay số 13/2019/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 13/2019/DS-ST NGÀY 14/05/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY

Trong ngày 14 tháng 5 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 304/2018/TLST- DS, ngày 26 tháng 12 năm 2018, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2019/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP B.

Địa chỉ trụ sở chính: Tòa nhà C, đường T, phường C, quận H, thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Doãn S, Tổng Giám đốc. Ủy quyền cho ông Nguyễn Thanh P, Giám đốc Ngân hàng Thương mại cổ phần B - Chi nhánh Trà Vinh, tham gia tố tụng theo quyết định số 6650/2017/QĐ-TGĐ, ngày 20/6/2017.

Ông Nguyễn Thanh P ủy quyền cho ông Châu Viễn T, chức vụ: Chuyên viên Hỗ trợ hoạt động, tham gia tố tụng theo văn bản ủy quyền số 01/2019/QĐ- L.CNTV ngày 08/01/2019.

Địa chỉ trụ sở chi nhánh: Đường H, khóm C, phường D, thành phố T, tỉnh Trà Vinh.

- Bị đơn: Bà Huỳnh Cẩm T, sinh năm 1984. (vắng mặt) Địa chỉ: Đường Đ, khóm H, phường F thành phố T, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn và lời khai của ông Châu Viễn T là người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Ngày 07/02/2017, bà Huỳnh Cẩm T có ký hợp đồng tín dụng số 0153-17/HĐTD – LPB.TV với Ngân hàng Thương mại cổ phần B - Chi nhánh Trà Vinh vay số tiền 200.000.000 đồng, lãi suất cho vay trong hạn 11.35 %năm, lãi suất nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn, lãi suất cho vay được cố định trong 03 tháng đầu tiên, từ tháng thứ 4 trở về sau thì điều chỉnh theo quy định của ngân hàng, phương thức cho vay từng lần, mục đích vay tiêu dùng (mua sắm đồ dùng gia đình), thời hạn vay 60 tháng, hình thức vay không có tài sản bảo đảm, trả nợ gốc và lãi hàng tháng trong 60 kỳ, tương đương 60 tháng, số tiền gốc trả từ kỳ thứ 01 đến kỳ thứ 59 là 3.330.000 đồng, số tiền gốc kỳ cuối phải trả 3.530.000 đồng, kỳ trả nợ đầu tiên vào ngày 15/3/2017. Từ ngày vay đến nay bà Tú đã trả cho ngân hàng được số tiền 61.413.585 đồng (trong đó trả gốc: 39.960.000 đồng, lãi: 21.453.585 đồng) thì ngưng không trả nữa. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ông Châu Viễn T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Huỳnh Cẩm T phải có nghĩa vụ trả cho ngân hàng tổng số nợ còn thiếu tính đến ngày 14/5/2019 là 187.398.013 đồng. Trong đó vốn gốc 160.040.000 đồng, lãi trong hạn 19.757.107 đồng, lãi quá hạn 7.600.906 đồng. Yêu cầu bà Huỳnh Cẩm T tiếp tục chịu lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán hết nợ cho ngân hàng.

Bị đơn bà Huỳnh Cẩm T vắng mặt nên không có lời trình bày.

Vị đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

1. Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật Tố tụng dân sự của Thẩm phán về việc giải quyết vụ án trong thời gian chuẩn bị xét xử; việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và Thư ký tại phiên tòa sơ thẩm đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với người đại diện hợp pháp của nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật và có mặt tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án. Riêng bị đơn bà Huỳnh Cẩm T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ 02 lần nhưng vắng mặt không có lý do.

2. Về nội dung vụ án: Ngày 07/02/2017 Ngân hàng Thương mại cổ phần B – Chi nhánh Trà Vinh có ký kết hợp đồng tín dụng số 0153-17/HĐTD – LPB.TV với bà Huỳnh Cẩm T, số tiền cho vay là 200.000.000 đồng. Trong quá trình sử dụng vốn bà Huỳnh Cẩm T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng nên Ngân hàng Thương mại cổ phần B khởi yêu cầu bà Tú thanh toán toàn bộ số tiền 187.398.013 đồng (160.040.000 đồng nợ gốc, lãi trong hạn 19.757.107 đồng, lãi quá hạn 7.600.906 đồng) và lãi phát sinh đến khi bà Tú trả hết số tiền còn nợ là có cơ sở để chấp nhận. Đề nghị Tòa án áp dụng các Điều 26, 35, 39, 147, 227, 228 của Bộ Luật tố tụng dân sự; Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 463, 466, khoản 2 Điều 468, Điều 357 của Bộ luật dân sự năm 2015. Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bà Huỳnh Cẩm T có trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng số nợ gốc và nợ lãi.

Về án phí dân sự sơ thẩm, bà Huỳnh Cẩm T phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa Tòa án nhận định:

[1].Về thủ tục tố tụng:

- Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ngân hàng Thương mại cổ phần B khởi kiện yêu cầu Huỳnh Cẩm T phải có nghĩa vụ trả cho ngân hàng tổng số nợ còn thiếu tính đến ngày 14/5/2019 là 187.398.013 đồng. Trong đó vốn gốc 160.040.000 đồng, lãi trong hạn 19.757.107 đồng, lãi quá hạn 7.600.906 đồng. Yêu cầu bà Huỳnh Cẩm T tiếp tục chịu lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán hết nợ cho ngân hàng. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng Dân sự, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp hợp đồng vay”. Vụ án có bị đơn bà Huỳnh Cẩm T cư trú tại đường Đ, khóm H, Phường F, thành phố Trà Vinh, nên tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

- Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn bà Huỳnh Cẩm T, mặc dù đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ, nhưng không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và vắng mặt không có lý do. Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bà Huỳnh Cẩm T là phù hợp với quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Nội dung vụ án: Ngân hàng Thương mại cổ phần B khởi kiện yêu cầu bà Huỳnh Cẩm T phải có nghĩa vụ trả cho ngân hàng tổng số nợ còn thiếu tính đến ngày 14/5/2019 là 187.398.013 đồng. Trong đó vốn gốc 160.040.000 đồng, lãi trong hạn 19.757.107 đồng, lãi quá hạn 7.600.906 đồng. Yêu cầu bà Huỳnh Cẩm T tiếp tục chịu lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán hết nợ cho ngân hàng.

[3] Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng số 0153-17/HĐTD-LPB.TV ngày 07/02/2017 và Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 0153-17/KU- LPB.TV ngày 07/02/2017 xác định bà Huỳnh Cẩm T có ký hợp đồng và vay tiền của Ngân hàng Thương mại cổ phần B số tiền 200.000.000 đồng và đã nhận đủ tiền vay, lãi suất cho vay trong hạn 11.35 %năm, lãi suất nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn, lãi suất cho vay được cố định trong 03 tháng đầu tiên, từ tháng thứ 4 trở về sau thì điều chỉnh theo quy định của ngân hàng, mục đích vay tiêu dùng (mua sắm đồ dùng gia đình), thời hạn vay 60 tháng, hình thức vay không có tài sản bảo đảm, trả nợ gốc và lãi hàng tháng trong 60 kỳ, tương đương 60 tháng. Các thỏa thuận và điều khoản trong hợp đồng tín dụng đều thể hiện ý chí tự nguyện của các bên giao kết hợp đồng và phù hợp với quy định của pháp luật. Do bà Huỳnh Cẩm T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng Thương mại cổ phần B theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng số 0153-17/HĐTD-LPB.TV ngày 07/02/2017 là vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Nên Ngân hàng Thương mại cổ phần B yêu cầu bà Huỳnh Cẩm T phải có nghĩa vụ trả cho ngân hàng tổng số nợ còn thiếu tính đến ngày 14/5/2019 là 187.398.013 đồng. Trong đó vốn gốc 160.040.000 đồng, lãi trong hạn 19.757.107 đồng, lãi quá hạn 7.600.906 đồng, và tiếp tục chịu lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng cho đến khi trả xong nợ, là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.

[4] Xét lời đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ chấp nhận.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng Dân sự và Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Bà Huỳnh Cẩm T phải chịu toàn bộ án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 357, Điều 463, Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

Căn cứ vào Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần B.

Buộc bà Huỳnh Cẩm T phải có nghĩa vụ trả Ngân hàng Thương mại cổ phần B, người đại diện của Ngân hàng Thương mại cổ phần B: Ông Nguyễn Thanh P, Giám đốc Ngân hàng Thương mại cổ phần B - Chi nhánh Trà Vinh tổng số tiền 187.398.013 đồng (trong đó gốc 160.040.000 đồng, lãi đến ngày 14/5/2019 là 27.357.103 đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 15/5/2019) khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số 0153- 17/HĐTD-LPB.TV ngày 07/02/2017 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Buộc bà Huỳnh Cẩm T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 9.369.900 đồng.

Ngân hàng Thương mại cổ phần B không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần B, người đại diện của Ngân hàng Thương mại cổ phần B: ông Nguyễn Thanh P - Giám đốc Ngân hàng Thương mại cổ phần B Chi nhánh Trà Vinh số tiền tạm ứng án phí 4.409.000 đồng, tại biên lai thu số 0000914 ngày 24/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Trà Vinh.

3. Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

105
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay số 13/2019/DS-ST

Số hiệu:13/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Trà Vinh - Trà Vinh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 14/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về