Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 84/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 84/2021/DS-ST NGÀY 30/09/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 30 tháng 9 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 37/2021/TLST-DS ngày 18 tháng 01 năm 2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 132/2021/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng V.

Địa chỉ: Tòa nhà T số H đường T, phường T, quận H Thành phố Hà Nội.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Chìa Quốc T (có mặt), chức vụ: Chuyên viên xử lý nợ trực thuộc Ngân hàng V – Chi nhánh Sóc Trăng. Địa chỉ: Số M đường H, phường S, thành phố P, tỉnh Sóc Trăng là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (Quyết định số 1101F/2020/QĐ- LienVietPostBank.CNST ngày 06/11/2020).

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thúy V, sinh năm: 1987 (vắng mặt).

Địa chỉ: Số B (nay là H) Khu dân cư H, đường Q, khóm M, phường B, thành phố P, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện đề ngày 06/11/2020 của nguyên đơn, quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, ông Chìa Quốc T trình bày:

Ngày 27/6/2016 bà Nguyễn Thúy V có ký với Ngân hàng V – Chi nhánh Sóc Trăng (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) hợp đồng tín dụng số 622/2016/HĐTD/CNSocTrang, số tiền vay: 250.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng, phương thức cho vay từng lần, kỳ hạn trả nợ gốc: Gốc được chia làm 60 kỳ, 59 kỳ đầu mỗi kỳ trả 4.200.000 đồng cố định vào ngày 10 hàng tháng, kỳ cuối trả 2.200.000 đồng vào ngày hợp đồng tín dụng hết hạn. Lãi được trả vào ngày 10 cùng với tiền gốc, lãi vay tính trên dư nợ thực tế, ngày trả nợ cuối cùng 25/6/2021, mục đích vay: Tiêu dùng. Lãi suất cho vay 12,0%/năm áp dụng 03 tháng đầu, phương thức áp dụng lãi suất cho vay: Lãi suất thả nổi là lãi suất được điều chỉnh định kỳ theo quy định của Ngân hàng. Cụ thể như sau: LSCV = LSTK 13 tháng + Margin. Trong đó LSCV là lãi suất cho vay áp dụng đối với khách hàng; LSTK 13 tháng là lãi suất huy động tiết kiệm thường cao nhất kỳ hạn 13 tháng, lãi trả cuối kỳ của LienVietPostBank dành cho khách hàng cá nhân tại thời điểm áp dụng/điều chỉnh lãi suất; Margin là biên độ lãi suất cho vay đối với khách hàng. Lãi quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay.

Ngày 07/6/2017 bà Nguyễn Thúy V có ký với Ngân hàng V – Chi nhánh Sóc Trăng (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) hợp đồng tín dụng số 880201700372, số tiền vay: 80.000.000 đồng, thời hạn vay từ ngày 07/6/2017 đến ngày 07/6/2022, phương thức cho vay từng lần, kỳ hạn trả nợ gốc: Gốc được chia làm 60 kỳ, 59 kỳ đầu mỗi kỳ trả 1.340.000 đồng cố định vào ngày 10 hàng tháng, kỳ cuối trả số tiền còn lại vào ngày hợp đồng tín dụng hết hạn. Lãi được trả vào ngày 10 cùng với tiền gốc, lãi vay tính trên dư nợ thực tế, ngày trả nợ cuối cùng 07/6/2022, mục đích vay: sửa chữa nhà ở. Lãi suất cho vay 12,5%/năm áp dụng 03 tháng đầu, phương thức áp dụng lãi suất cho vay: Lãi suất thả nổi là lãi suất được điều chỉnh định kỳ theo quy định của Ngân hàng. Cụ thể như sau: LSCV = LSTK 13 tháng + Margin. Trong đó LSCV là lãi suất cho vay áp dụng đối với khách hàng; LSTK 13 tháng là lãi suất huy động tiết kiệm thường cao nhất kỳ hạn 13 tháng, lãi trả cuối kỳ của LienVietPostBank dành cho khách hàng cá nhân tại thời điểm áp dụng/điều chỉnh lãi suất; Margin là biên độ lãi suất cho vay đối với khách hàng. Lãi quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay. Lãi suất nợ chậm trả 10%/năm.

Do bà V vi phạm nghĩa vụ trả nợ, từ ngày 10/01/2020 đến nay bà V không trả nợ cho Ngân hàng. Ngân hàng đã khởi kiện bà V để yêu cầu bà V thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. Sau khi Tòa án thụ lý giải quyết thì bà V đã trả thêm số tiền gốc 20.000.000 đồng vào ngày 15/4/2021. Tạm tính đến ngày 30/9/2021 bà V còn nợ Ngân hàng số tiền 121.844.883 đồng. Cụ thể hợp đồng tín dụng số 622/2016/HĐTD/CNSocTrang là 98.786.565 đồng, trong đó gốc là 76.302.307 đồng, lãi trong hạn 7.707.997 đồng, lãi quá hạn 14.776.261 đồng;

hợp đồng tín dụng số 880201700372 số tiền 23.058.318 đồng, trong đó gốc là 15.780.000 đồng, lãi trong hạn 4.708.016 đồng, lãi quá hạn 1.794.842 đồng, lãi chậm trả 775.460 đồng. Nay Ngân hàng yêu cầu Toà án giải quyết: Buộc bà Nguyễn Thúy V phải trả cho Ngân hàng V tạm tính đến ngày 30/9/2021 số tiền 121.844.883 đồng. Cụ thể hợp đồng tín dụng số 622/2016/HĐTD/CNSocTrang là 98.786.565 đồng, trong đó gốc là 76.302.307 đồng, lãi trong hạn 7.707.997 đồng, lãi quá hạn 14.776.261 đồng; hợp đồng tín dụng số 880201700372 số tiền 23.058.318 đồng, trong đó gốc là 15.780.000 đồng, lãi trong hạn 4.708.016 đồng, lãi quá hạn 1.794.842 đồng, lãi chậm trả 775.460 đồng và tiền lãi phát sinh cho đến khi trả tất nợ vay.

- Bị đơn bà Nguyễn Thúy V từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến nay đều vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến gì:

- Tại phiên tòa Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng trình bày ý kiến:

Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự như: Xác định đúng thẩm quyền thụ lý vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định đúng tư cách tham gia tố tụng của các đương sự, việc thu thập chứng cứ đúng theo quy định. Về thời hạn chuẩn bị xét xử được đảm bảo theo quy định.

Về thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, việc cấp tống đạt đảm bảo đúng theo quy định. Tại phiên Tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm. Nguyên đơn thực hiện đúng theo quy định tại các điều 68; 70; 71; 72; 86 và Điều 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, riêng bị đơn không thực hiện đúng theo quy định tại các điều 68; 70; 71; 72; 86 và Điều 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Sau khi phân tích đánh giá chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và qua kết quả thẩm tra các chứng cứ, tranh tụng tại phiên tòa. Xét thấy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ và phù hợp quy định của pháp luật nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến trình bày của các đương sự, kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tại phiên tòa, bị đơn bà Nguyễn Thúy V đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn Vân.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng V yêu cầu bà Nguyễn Thúy V hoàn trả số tiền vay tổng cộng tạm tính đến ngày 30/9/2021 số tiền 121.844.833 đồng. Cụ thể hợp đồng tín dụng số 622/2016/HĐTD/CNSocTrang là 98.786.565 đồng, trong đó gốc là 76.302.307 đồng, lãi trong hạn 7.707.997 đồng, lãi quá hạn 14.776.261 đồng; hợp đồng tín dụng số 880201700372 số tiền 23.058.318 đồng, trong đó gốc là 15.780.000 đồng, lãi trong hạn 4.708.016 đồng, lãi quá hạn 1.794.842 đồng, lãi chậm trả 775.460 đồng và tiền lãi phát sinh cho đến khi trả tất nợ vay. Theo đó, Ngân hàng đã cung cấp cho Tòa án bản sao các hợp đồng tín dụng số 622/2016/HĐTD/CNSocTrang ngày 27/6/2016 + Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ ngày 23/6/2016 + Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 622/2016/HĐTD/CNSocTrang-KU01 ngày 27/6/2016; Hợp đồng tín dụng số HDTD880201700372 ngày 07/6/2017; Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ ngày 29/5/2017; Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 880201700372/001 ngày 07/6/2017; đã ký giữa Ngân hàng với bên vay là bà Nguyễn Thúy V. Căn cứ vào khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 95 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử công nhận trên thực tế giữa Ngân hàng và bà V có giao kết hợp đồng tín dụng số 622/2016/HĐTD/CNSocTrang ngày 27/6/2016 + Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ ngày 23/6/2016 + Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 622/2016/HĐTD/CNSocTrang-KU01 ngày 27/6/2016; Hợp đồng tín dụng số HDTD880201700372 ngày 07/6/2017; Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ ngày 29/5/2017; Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 880201700372/001 ngày 07/6/2017;

[3] Theo hợp đồng tín dụng số 622/2016/HĐTD/CNSocTrang ngày 27/6/2016 thì bà V có vay của Ngân hàng số tiền gốc 250.000.000đồng; với lãi trong hạn 12%/năm, áp dụng 03 tháng đầu, phương thức áp dụng lãi suất cho vay: Lãi suất thả nổi là lãi suất được điều chỉnh định kỳ theo quy định của Ngân hàng. Cụ thể như sau: LSCV = LSTK 13 tháng + Margin. Trong đó LSCV là lãi suất cho vay áp dụng đối với khách hàng; LSTK 13 tháng là lãi suất huy động tiết kiệm thường cao nhất kỳ hạn 13 tháng. Hợp đồng tín dụng số HDTD880201700372 ngày 07/6/2017 thì bà V có vay của Ngân hàng số tiền gốc 80.000.000đồng; với lãi trong hạn 12,5%/năm, áp dụng 03 tháng đầu, phương thức áp dụng lãi suất cho vay: Lãi suất thả nổi là lãi suất được điều chỉnh định kỳ theo quy định của Ngân hàng. Cụ thể như sau: LSCV = LSTK 13 tháng + Margin. Trong đó LSCV là lãi suất cho vay áp dụng đối với khách hàng;

LSTK 13 tháng là lãi suất huy động tiết kiệm thường cao nhất kỳ hạn 13 tháng, lãi trả cuối kỳ của LienVietPostBank dành cho khách hàng cá nhân tại thời điểm áp dụng/điều chỉnh lãi suất; Margin là biên độ lãi suất cho vay đối với khách hàng. Lãi quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay. Lãi suất nợ chậm trả 10%/năm. Các bên tiến hành giao kết Hợp đồng trên nguyên tắc tự nguyện, hình thức và nội dung của Hợp đồng tại thời điểm xác lập phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó, Hợp đồng tín dụng trên có giá trị pháp lý và buộc các bên phải thực hiện theo đúng hợp đồng. Nhưng trong quá trình thực hiện hợp đồng thì bà V đã không thực hiện việc trả tiền vốn và lãi vay theo đúng thỏa thuận, cụ thể sau khi vay bà V trả được số tiền gốc của hợp đồng tín dụng số 622/2016/HĐTD/CNSocTrang ngày 27/6/2016 là 173.697.693 đồng, lãi đã trả tính đến ngày 10/01/2020; Hợp đồng tín dụng số HDTD880201700372 ngày 07/6/2017 là 64.220.000 đồng lãi đã trả tính đến ngày 10/01/2020. Sau đó thì không trả vốn, lãi nữa. Nay Ngân hàng yêu cầu bà V phải trả cho Ngân hàng số tiền vốn vay 92.082.307 đồng, trong đó, hợp đồng 622/2016/HĐTD/CNSocTrang ngày 27/6/2016 là 76.302.307 đồng; Hợp đồng tín dụng số HDTD880201700372 ngày 07/6/2017 là 15.780.000 đồng. Xét thấy, bà V đã nhận tiền vay của Ngân hàng tổng cộng là 330.000.000 đồng của hai hợp đồng tín dụng nêu trên nhưng đến nay bà V mới trả cho Ngân hàng số tiền vốn 237.917.693 đồng, còn nợ lại là 92.082.307 đồng. Tại khoản 1 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định “Tổ chức tín dụng được quyền thu hồi nợ trước hạn khi khách hàng vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng”. Như vậy, bà V đã không thực hiện nghĩa vụ trả tiền vốn theo thỏa thuận nên đã vi phạm vào điểm c khoản 6.2 Điều 6 của các hợp đồng tín dụng nêu trên phần nghĩa vụ của bên B (bên vay) mà hai bên đã ký kết nên phải chịu mọi hậu quả theo giao kết và theo quy định của pháp luật. Do đó, việc Ngân hàng yêu cầu bà V phải hoàn trả số tiền vốn còn nợ của hai hợp đồng tín dụng nêu trên là 92.082.307 đồng là có cơ sở, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về lãi suất: Ngân hàng yêu cầu bà V có trách nhiệm thanh toán số tiền lãi 29.762.576 đồng với lãi suất trong hạn là 12%/năm đối với hợp đồng 622/2016/HĐTD/CNSocTrang ngày 27/6/2016; 12,5%/năm; đối với HDTD880201700372 ngày 07/6/2017, lãi quá hạn là 150% lãi trong hạn từ ngày 10/7/2017 đến ngày 30/9/2021.

[5] Xét thấy, theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật” và Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định: “Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này...”. Xét thấy, theo hợp đồng tín dụng số 622/2016/HĐTD/CNSocTrang ngày 27/6/2016 thì Ngân hàng và bà V thỏa thuận lãi suất cho vay là 12%/năm, Hợp đồng tín dụng số HDTD880201700372 ngày 07/6/2017 thì Ngân hàng và bà V thỏa thuận lãi suất cho vay là 12,5%/năm là phù hợp với quy định của pháp luật nêu trên. Do đó, yêu cầu tính lãi của nguyên đơn là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Như vậy, tổng số tiền vốn và tiền lãi vay bà V phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng là 121.844.883 đồng. Trong đó: tiền gốc: 92.082.307 đồng; tiền lãi: 29.762.576 đồng (trong đó, lãi trong hạn: 12.416.013 đồng, lãi quá hạn 16.571.103 đồng, lãi chậm trả 775.460 đồng).

[6] Như đã phân tích nêu trên, lời đề nghị của Kiểm sát viên về nội dung là có cơ sở được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí. Bị đơn bà V phải chịu án phí số tiền 6.092.244 đồng theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 5, khoản 3 Điều 26, Điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 95, Điều 147, Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Áp dụng các Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng V.

2. Buộc bị đơn bà Nguyễn Thúy V có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng V tổng số tiền vốn và lãi vay tổng cộng là 121.844.883 đồng. Trong đó: tiền gốc: 92.082.307 đồng; tiền lãi: 29.762.576 đồng (lãi trong hạn: 12.416.013 đồng, lãi quá hạn: 16.571.103 đồng, lãi chậm trả 775.460 đồng) của hợp đồng tín dụng số 622/2016/HĐTD/CNSocTrang ngày 27/6/2016 và hợp đồng tín dụng số 880201700372 ngày 07/6/2017.

3. Kể từ ngày 01/10/2021 bà Nguyễn Thúy V còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ thì lãi suất mà bà V phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng V cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng V.

4. Án phí dân sự sơ thẩm:

4.1. Nguyên đơn Ngân hàng V không phải chịu án phí sơ thẩm. Hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng V số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.123.500 đồng theo biên lai thu số 0004981 ngày 04/01/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

4.2. Bị đơn bà Nguyễn Thúy V phải chịu án phí số tiền 6.092.244 đồng.

5. Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a,7b và 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

228
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 84/2021/DS-ST

Số hiệu:84/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Sóc Trăng - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về