Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 79/2023/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TRẢNG BÀNG, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 79/2023/DS-ST NGÀY 14/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 14 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 45/2023/TLST-DS ngày 03 tháng 3 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 95/2023/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 8 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty T3 (JIVF); địa chỉ: Lầu A, Tòa nhà C, 7 N, phường V, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật: Ông Yoshikawa T - chức vụ: Tổng Giám đốc. Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Akita T1 - Chức vụ: Giám đốc điều hành cấp cao Bộ phận thẩm định và quản lý công nợ. Người đại diện theo uỷ quyền lại: Ông Nguyễn Thanh T2, sinh năm 1992; địa chỉ: số A, ấp B, xã Đ, thị xã T, tỉnh Tây Ninh, (có mặt).

- Bị đơn: Chị Huỳnh Thị Thúy L, sinh năm: 1982; địa chỉ: ấp P, xã P, thị xã T, tỉnh Tây Ninh, (có đơn xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai cùng ngày 28-9-2022, qua làm việc cũng như tại phiên toà người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Thanh T2 trình bày:

Vào ngày 11-4-2021 chị Huỳnh Thị Thúy L có ký hợp đồng tín dụng với Công ty T3 (JIVF), (sau đây gọi tắc là Công ty T3) để vay số tiền 40.000.000 đồng, vay tín chấp, lãi suất 41,5694%/năm, mục đích là chi phí sửa chữa nhà ở, thời hạn vay là 24 tháng từ ngày 11-4-2021 đến ngày 12-4-2023, hình thức trả góp mỗi tháng là 2.493.534 đồng, bắt đầu trả là ngày 12-5-2021. Chị L trả góp đến tháng 7-2022 ngưng, đến ngày 29-3-2023 thì đóng tiếp 02 tháng ngưng luôn, tính đến nay chị L đóng được số tiền 42.407.537 đồng cả gốc và lãi, hiện tại còn nợ số nợ gốc và lãi tính đến ngày nay là 24.979.497 đồng, Công ty T3 không liên lạc được nên khởi kiện. Nay yêu cầu chị Huỳnh Thị Thúy L phải thanh toán cho Công ty T3 (JIVF) số tiền 24.979.497 đồng, trong đó nợ gốc là 15.267.469 đồng, tiền lãi tính đến ngày nay 14-9-2023 là 9.616.028 đồng, trong đó lãi trong hạn là 7.409.536 đồng, lãi quá hạn là 2.206.492 đồng, phí quản lý khoản vay là 96.000 đồng. Và yêu cầu chị L tiếp tục trả lãi phát sinh, khoản phí theo hợp đồng vay đã ký cho đến khi thanh toán hết số nợ trên. Tại phiên toà ông T2 không yêu cầu tính khoản phí vay 96.000 đồng, nên số tiền còn lại là 24.883.497 đồng. Ngoài ra không yêu cầu gì thêm.

- Tại biên bản lấy lời khai ngày 30-8-2023 bị đơn chị Huỳnh Thị Thúy L trình bày: chị có ký hợp đồng vay tiền của Công ty T3 Jaccs - Chi nhánh G để vay số tiền 40.000.000 đồng, thời hạn vay là 24 tháng, thời gian vay, lãi suất bao nhiêu không nhớ, vay tín chấp, hình thức trả góp vốn lãi hàng tháng. Sau khi vay chị có trả góp, nhưng trả bao nhiêu, thời gian nào ngưng chị không nhớ. Nay chị xác nhận có nợ Công ty T3 số tiền gốc là 15.267.469 đồng và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng vay đã ký, chị đồng ý trả số nợ này, nhưng xin trả góp dần hàng tháng. Ngoài ra không trình bày gì thêm. Do bị bệnh không đi được nên chị có đơn xin vắng mặt.

Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh:

Về tố tụng: Việc tuân thủ pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và các đương sự thực hiện đầy đủ về quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ vào Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự; các Điều 91, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét quyết định: chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty T3 Jaccs “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” đối với chị Huỳnh Thị Thúy L. Buộc chị L có nghĩa vụ trả lại cho Công ty T3 Jaccs số tiền vay gốc là 15.267.469 đồng và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng vay đã ký cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ trên. Bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng: chị L có đơn xin vắng mặt có lý do, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị L là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ tranh chấp: Công ty T3 tranh chấp hợp đồng tín dụng với chị L, Toà án thụ lý giải quyết là phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung: theo nguyên đơn thì vào ngày 11-4-2021 chị L có ký hợp đồng tín dụng với Công ty T3 (JIVF) để vay 40.000.000 đồng, vay tín chấp, lãi suất 41,5694%/năm, mục đích sửa chữa nhà ở, thời hạn 24 tháng đến ngày 12- 4-2023, trả góp mỗi tháng là 2.493.534 đồng, bắt đầu trả là ngày 12-5-2021. Chị L trả góp đến ngày 29-3-2023 thì ngưng luôn, nhưng có mấy tháng không trả, chị L trả được số tiền 42.407.537 đồng cả gốc và lãi, hiện tại còn nợ gốc và lãi tính đến ngày nay 14-9-2023 là 24.979.497 đồng. Nay yêu cầu chị L phải thanh toán cho Công ty T3 (JIVF) số tiền 24.883.497 đồng, trong đó nợ gốc là 15.267.469 đồng, tiền lãi tính đến ngày nay 14-9-2023 là 9.616.028 đồng, trong đó lãi trong hạn là 7.409.536 đồng, lãi quá hạn là 2.206.492 đồng. Chị L thừa nhận có ký hợp đồng vay của Công ty T3 về thông tin như đại diện Ngân hàng trình bày, chị xác nhận có nợ và đồng ý trả nợ theo yêu cầu của Công ty T3 số tiền vay gốc là 15.267.469 đồng và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng vay đã ký, nhưng chị xin trả dần hàng tháng.

[3.1] Xét thấy, yêu cầu của nguyên đơn đã được bị đơn thừa nhận còn nợ và đồng ý có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn tiền gốc là 15.267.469 đồng và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng vay đã ký, tạm tính đến ngày 14-9-2023, tiền lãi trong hạn là 7.409.536 đồng, tiền lãi quá hạn là 2.206.492 đồng. Cộng gốc, lãi là 24.883.497 đồng là có căn cứ chấp nhận, phù hợp với quy định tại Điều 463, 466, 468 của Bộ Luật Dân sự và các Điều 91, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng. [3.2] Việc bị đơn xin trả dần số nợ trên là ở giai đoạn thi hành án, không thuộc thẩm quyền xem xét của Toà án.

[4] Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh tại phiên toà là có căn cứ chấp nhận.

[5] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 463, 466, 468 của Bộ Luật Dân sự; các Điều 91, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng; các Điều 147, 228, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty T3 (JIVF) “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” đối với chị Huỳnh Thị Thúy L.

Buộc chị Huỳnh Thị Thúy L có nghĩa vụ trả cho Công ty T3 (JIVF) số tiền vay là 15.267.469 đồng, tiền lãi tạm tính đến ngày 14-9-2023, lãi trong hạn là 7.409.536 đồng, tiền lãi quá hạn là 2.206.492 đồng. Cộng gốc lãi phí là 24.883.497 (Hai mươi bốn triệu tám trăm tám mươi ba nghìn bốn trăm chín mươi bảy) đồng. Ngoài ra chị L phải tiếp tục trả lãi, lãi suất quá hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ trên.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo hợp đồng tín dụng đã ký cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ trên.

2. Án phí: chị Huỳnh Thị Thúy L chịu 1.245.000 (Một triệu hai trăm bốn mươi lăm nghìn) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho Công ty T3 (JIVF) số tiền tiền tạm ứng án phí đã nộp 613.000 (Sáu trăm mười ba nghìn) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí lệ phí Toà án số 0027088 ngày 03-3-2023 của Chi cục Thi Hành án dân sự thị xã Trảng Bàng.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

144
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 79/2023/DS-ST

Số hiệu:79/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Trảng Bàng - Tây Ninh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 14/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về