Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 77/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU - THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 77/2022/DS-ST NGÀY 22/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 22 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 109/2022/TLST-DS ngày 07 tháng 6 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 66/2022/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty tài chính TNHH ngân hàng V Trú tại: Tầng 2, Tòa nhà R, số 9 đường B, phường 13, quận 4, thành phố Hồ Chí Minh.

- Người đại diện theo ủy quyền: ông Đinh Quốc T, sinh năm 1979. (Vắng mặt có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt) Địa chỉ: đường H, phường X, quận L, thành phố Đà Nẵng.

2. Bị đơn: Nguyễn Lương B, sinh năm 1991. (Vắng mặt) Trú tại: đường D, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, theo lời trình bày của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn nội dung vụ án như sau:

Ngày 12/10/2019, ông Nguyễn Lương B có ký hợp đồng tín dụng số 20191012-0002968 với Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng V (Nay là Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V) để vay số tiền 42.000.000 đồng với lãi suất thoả thuận 2.92%/tháng, mục đích vay tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, ông B có trách nhiệm thanh toán số tiền 59.262.479 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm liên tiếp trong vòng 24 tháng; Bắt đầu từ ngày 14/11/2019, 23 tháng đầu, mỗi tháng trả 2.470.000 đồng, tháng cuối cùng trả 2.452.479 đồng. Thực hiện hợp đồng, ông B đã nhận đủ số tiền 42.000.000 đồng và tính đến nay đã thanh toán cho Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V tổng số tiền 7.446.000 đồng (chi tiết các lần thanh toán như bảng kê lịch sử thanh toán nộp kèm theo đơn khởi kiện).

Do thời hạn vay đã hết từ ngày 12/10/2021, nhưng ông B vẫn không thanh toán đủ số nợ trên, nên Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Nguyễn Lương B thanh lý hợp đồng trả một lần cho công ty toàn bộ số tiền nợ 51.816.479 đồng bao gồm nợ gốc: 38.373.019 đồng, nợ lãi:

13.443.460 đồng.

Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, mặc dù đã được triệu tập hợp lệ, ông Nguyễn Lương B vắng mặt không có lý do, không cung cấp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vắng mặt có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

Đại diện viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Tòa án đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự, thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn trả số tiền 51.816.479 đồng làm một lần là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt đến lần thứ hai, nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa và có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, do đó HĐXX áp dụng điểm a, b khoản 2 Điều 227 xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[3] Về nội dung tranh chấp: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu Tòa án buộc bị đơn trả số tiền 51.816.479 đồng bao gồm nợ gốc:

38.373.019 đồng, nợ lãi: 13.443.460 đồng thì thấy: ngày 12/10/2019, ông Nguyễn Lương B có ký hợp đồng tín dụng số 20191012-0002968 với Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng V (Nay là Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V) để vay số tiền 42.000.000 đồng với lãi suất thoả thuận 2.92%/tháng, mục đích vay tiêu dùng cá nhân. Đây là hợp đồng vay tài sản và hợp đồng này thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 117 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và quy định của Luật Các tổ chức tín dụng nên có hiệu lực pháp luật, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên, buộc các bên tham gia giao dịch phải tuân thủ thực hiện.

Theo thỏa thuận trong hợp đồng, ông B có trách nhiệm thanh toán số tiền 59.262.479 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm liên tiếp trong vòng 24 tháng; Bắt đầu từ ngày 14/11/2019, 23 tháng đầu, mỗi tháng trả 2.470.000 đồng, tháng cuối cùng trả 2.452.479 đồng. Thực hiện hợp đồng, ông B đã nhận đủ số tiền 42.000.000 đồng và tính đến nay đã thanh toán được 7.446.000 đồng. Thời hạn vay đã hết nhưng ông B không thanh toán đủ số nợ, vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ theo thỏa thuận tại Điều 1.7 đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng đã ký.

Do đó HĐXX nhận thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp với thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng đã ký, phù hợp quy định của các điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng nên cần chấp nhận, buộc bị đơn phải trả số tiền còn nợ là 51.816.479 đồng bao gồm nợ gốc: 38.373.019 đồng, nợ lãi: 13.443.460 đồng.

[4] Đối với phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.590.823 đồng (Hai triệu năm trăm chín mươi ngàn tám trăm hai mươi ba đồng). Hoàn trả cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng;

- Điều 463, 466 của Bộ luật dân sự năm 2015;

- Khoản 2 Điều 227, khoản 2 Điều 244, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V đối với ông Nguyễn Lương B. Xử: Buộc ông Nguyễn Lương B phải trả cho Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V số tiền 51.816.479 đồng bao gồm nợ gốc: 38.373.019 đồng, nợ lãi: 13.443.460 đồng.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: 2.590.823 đồng (Hai triệu năm trăm chín mươi ngàn tám trăm hai mươi ba đồng) ông Nguyễn Lương B phải chịu. Hoàn trả cho Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V số tiền tạm ứng án phí 1.295.000 đồng (Một triệu hai trăm chín mươi lăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0005821 ngày 02/6/2022 của Chi cục thi hành án dân sự quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

3. Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được (hoặc niêm yết) bản án.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

176
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 77/2022/DS-ST

Số hiệu:77/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hải Châu - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về