Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 64/2021/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

 BẢN ÁN 64/2021/DS-ST NGÀY 09/08/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 09 tháng 8 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đắk Song xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 593/2020/TLST-DS, ngày 08/12/2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 57/2020/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 6 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 87a/2021/QĐST-DS ngày 09 tháng 7 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần XNK V N.

Trụ sở: Tầng 8, Tòa nhà Vincom Center, số 27 đường M, phường N, Quận P, TP.

Hồ Chí Minh.

Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Võ Tấn H – GĐ phòng giao dịch Lê Duẩn. Có đơn xin xét xử vắng mặt.

Địa chỉ: Số 420 đường M, phường N, TP. P, tỉnh Đăk Lăk.

- Bị đơn: Ông Trịnh Xuân Ph, bà Trần Thị Kim O. Vắng mặt. Địa chỉ: Thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đắk Nông.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các văn bản khác trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Giữa Ngân hàng TMCP XNK VN – CN Buôn Mê Thuột với anh Trịnh Xuân Ph và chị Trần Thị Kim O ký kết các hợp đồng tín dụng số 1207-LAV-201700122 ngày 17/02/2017; hợp đồng tín dụng số 1207-LAV-201700443 ngày 01/6/2017; hợp đồng tín dụng số 1207-LAV-201800209 ngày 16/03/2018; hợp đồng tín dụng số 1207-LAV- 190015713 ngày 01/03/2019 theo đó Ngân hàng đồng ý cho anh Ph, chị O vay số tiền 570.000.000 đồng, thời hạn vay 36 tháng, lãi suất 0.834%/tháng áp dụng cố định trong 12 tháng đầu sau đó được điều chỉnh theo hợp đồng. Để đảm bảo cho khoản vay, ngày 16/02/2017 anh Ph, chị O ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 42/2017/EIBBMT- LD-HĐTC thế chấp thửa đất số 14 tờ bản đồ số 8, diện tích 8.080m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CA870259 do UBND huyện Đăk Song cấp ngày 14/8/2015 đất tọa lạc tại thôn 1, xã Nâm N’Jang, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.

Từ thời điểm nhận nợ cho đến nay anh Ph, chị O không thực hiện nghĩa vụ trả nợ và liên tiếp vi phạm các kỳ trả nợ theo hợp đồng. Qua nhiều lần thông báo, nhắc nhở nhưng anh Ph, chị O vẫn không có thiện chí trả nợ. Do đó Ngân hàng TMCP XNK VN khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc anh Ph, chị O phải trả số tiền nợ gốc 470.000.000 đồng, nợ lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm 09/8/2021 như sau: tiền lãi trong hạn 42.061.038 đồng; lãi phạt quá hạn lãi 4.103.332 đồng; lãi phạt quá hạn gốc 91.009.932 đồng. Tổng gốc và lãi 607.174.302 đồng.

Trường hợp anh Ph, chị O không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số: 42/2017/EIBBMT-LD-HĐTC ngày 16/02/2017.

Trường hợp số tiền thu được từ tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán khoản nợ thì anh Ph, chị O phải tiếp tục trả số nợ còn lại cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP XNK VN.

Yêu cầu anh Ph, chị O tiếp tục trả tiền lãi phát sinh sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả nợ xong theo lãi suất thỏa thuận tại các hợp đồng tín dụng đã ký.

Bị đơn anh Trịnh Xuân Ph trình bày: Anh Ph thừa nhận vào năm 2017 vợ chồng anh có vao vốn tại ngân hàng XNK VN – CN Buôn Mê thuột số tiền 450.000.000đ, thời hạn vay 05 năm. Quá trình thực hiện hợp đồng vợ chồng anh đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Nay anh xin Ngân hàng tạo điều kiện để vợ chồng anh trả dần.

Đối với chị Trần Thị Kim O: Quá trình giải quyết vụ án chị O không đến Tòa án để làm việc. Qua xác minh tại chính quyền địa phương được biết anh Ph, chị O có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông. Hiện nay chị O đi làm ăn xa thỉnh thoảng mới về nhà. Tòa án đã niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật để đưa vụ án ra xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

Tại phiên tòa nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và về nội dung vụ án phát biểu như sau:

Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký Tòa án và những người tham gia tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng quy định của pháp luật và việc thụ lý giải quyết vụ án đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng trong vụ án: Nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn chấp hành chưa đúng theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Qua các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và kết quả tranh tụng tại phiên tòa đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc anh Ph, chị O phải trả cho Ngân hàng TMCP XNK VN số tiền gốc 470.000.000 đồng, nợ lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm 09/8/2021 như sau: tiền lãi trong hạn 42.061.038 đồng; lãi phạt quá hạn lãi 4.103.332 đồng; lãi phạt quá hạn gốc 91.009.932 đồng. Tổng gốc và lãi 607.174.302 đồng.

Các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án: Bản sao y Hồ sơ pháp lý của Ngân hàng, hồ sơ Tín dụng, hồ sơ khách hàng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng TMCP XNK VN khởi kiện yêu cầu anh Trịnh Xuân Ph, chị Trần Thị Kim O trả số tiền nợ gốc 470.000.000 đồng và tiền lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký kết nên tranh chấp được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh Ph, chị O cư trú tại thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đắk Nông nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP XNK VN và hợp đồng tín dụng các bên ký kết, HĐXX xét thấy: Giữa Ngân hàng TMCP XNK VN – CN Buôn Mê Thuột với anh Trịnh Xuân Ph và chị Trần Thị Kim O ký kết các hợp đồng tín dụng số 1207- LAV-201700122 ngày 17/02/2017; hợp đồng tín dụng số 1207-LAV-201700443 ngày 01/6/2017; hợp đồng tín dụng số 1207-LAV-201800209 ngày 16/03/2018; hợp đồng tín dụng số 1207-LAV-190015713 ngày 01/03/2019 theo đó Ngân hàng đồng ý cho anh Ph, chị O vay số tiền 570.000.000 đồng, thời hạn vay 36 tháng, lãi suất 0.834%/tháng áp dụng cố định trong 12 tháng đầu sau đó được điều chỉnh theo hợp đồng. Để đảm bảo cho khoản vay, ngày 16/02/2017 anh Ph, chị O ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 42/2017/EIBBMT-LD-HĐTC thế chấp thửa đất số 14 tờ bản đồ số 8, diện tích 8.080m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CA870259 do UBND huyện Đăk Song cấp ngày 14/8/2015 đất tọa lạc tại thôn 1, xã Nâm N’Jang, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.

[2.2] Từ thời điểm nhận nợ cho đến nay anh Ph, chị O không thực hiện nghĩa vụ trả nợ và liên tiếp vi phạm các kỳ trả nợ theo hợp đồng. Qua nhiều lần thông báo, nhắc nhở nhưng anh Ph, chị O vẫn không có thiện chí trả nợ. Tính đến ngày xét xử sơ thẩm anh Ph, chị O còn nợ số tiền gốc 470.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn 42.061.038 đồng; lãi phạt quá hạn lãi 4.103.332 đồng; lãi phạt quá hạn gốc 91.009.932 đồng. Tổng gốc và lãi 607.174.302 đồng. Như vậy anh Ph, chị O đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.

[3] Xét yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng TMCP XNK VN:

[3.1] Xét hợp đồng thế chấp QSDĐ số 42/2017/EIBBMT-LD-HĐTC ngày 16/02/2017 đối với các thửa đất số 14 tờ bản đồ số 8, diện tích 8.080m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CA870259 do UBND huyện Đăk Song cấp ngày 14/8/2015 đất tọa lạc tại thôn 1, xã Nâm N’Jang, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông. HĐXX xét thấy hợp đồng thế chấp được lập thành văn bản, các bên ký kết trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc, hợp đồng được công chứng tại Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật quy định tại Điều 317, Điều 318, Điều 319 Bộ luật dân sự, nên hợp đồng đã phát sinh hiệu lực giữa các bên.

[3.2] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thành lập Hội đồng xem xét thẩm định tại chỗ đối với thửa đất số 14 tờ bản đồ số 8, diện tích 8.080m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CA870259 do UBND huyện Đăk Song cấp ngày 14/8/2015 đất tọa lạc tại thôn 1, xã Nâm N’Jang, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông. Qua xem xét thẩm định tại chỗ xác định các thửa đất trên thực tế đúng vị trí, diện tích, tứ cận theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp. Vì vậy, HĐXX xét thấy yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng TMCP XNK VN là có căn cứ chấp nhận.

[3.3] Từ những nhận định trên, HĐXX xét thấy cần chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP XNK VN, buộc anh Ph, chị O có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP XNK VN số tiền nợ gốc 470.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn 42.061.038 đồng; lãi phạt quá hạn lãi 4.103.332 đồng; lãi phạt quá hạn gốc 91.009.932 đồng. Tổng gốc và lãi 607.174.302 đồng.

Trường hợp anh Ph, chị O không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số: 42/2017/EIBBMT-LD-HĐTC ngày 16/02/2017.

Trường hợp số tiền thu được từ tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán khoản nợ thì anh Ph, chị O phải tiếp tục trả số nợ còn lại cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP XNK VN.

Buộc anh Ph, chị O phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả nợ xong theo lãi suất thỏa thuận tại các hợp đồng tín dụng đã ký kết kết.

[4] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 3.000.000 đồng, do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn anh Ph, chị O phải chịu toàn bộ chi phí trên. Ngân hàng TMCP XNK VN đã nộp tạm ứng số tiền trên. Buộc anh Ph, chị O phải trả cho Ngân hàng TMCP XNK VN 3.000.000 đồng.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn anh Ph, chị O phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm là 28.286.972 đồng. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP XNK VN số tiền 12.240.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002084 ngày 03/12/2020 tại Chi cục THA Dân sự huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.

[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên :

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 143; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 91; Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng; Điều 299; Điều 317; Điều 320; Điều 322; Điều 323; Điều 385; Điều 463; Điều 466; Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP XNK VN.

1.1 Buộc anh Trịnh Xuân Ph, chị Trần Thị Kim O có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP XNK VN số tiền nợ gốc 470.000.000 đồng tiền lãi trong hạn 42.061.038 đồng; lãi phạt quá hạn lãi 4.103.332 đồng; lãi phạt quá hạn gốc 91.009.932 đồng. Tổng gốc và lãi: 607.174.302 đồng.

1.2 Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, Ngân hàng TMCP XNK VN có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số 42/2017/EIBBMT-LD-HĐTC ngày 16/02/2017.

1.3 Trường hợp số tiền thu được từ tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán khoản nợ thì anh Ph, chị O phải tiếp tục trả số nợ còn lại cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP XNK VN.

1.4 Buộc anh Ph, chị O phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả nợ xong theo lãi suất thỏa thuận tại các hợp đồng tín dụng đã ký kết.

2. Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 3.000.000 đồng, do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn anh Ph, chị O phải chịu toàn bộ chi phí trên. Ngân hàng TMCP XNK VN đã nộp tạm ứng số tiền trên. Buộc anh Ph, chị O phải trả cho Ngân hàng TMCP XNK VN 3.000.000 đồng.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc anh Ph, chị O phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm là 28.286.972 đồng. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP XNK VN số tiền 12.240.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002084 ngày 03/12/2020 tại Chi cục THA Dân sự huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết hoặc tống đạt hợp lệ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.”

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 64/2021/DS-ST

Số hiệu:64/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Song - Đăk Nông
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 09/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về