TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK
BẢN ÁN 58/2022/DS-ST NGÀY 06/12/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 06/12/2022, tại Phòng xử án, Toà án nhân dân thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 112/2022/TLST-DS ngày 27/6/2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 62/2022/QĐXXST-DS ngày 26/10/2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH mua bán nợ G;
Địa chỉ: Số X, đường Y, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng của nguyên đơn là ông Trần Ngọc V, sinh năm 1989 – Có mặt Địa chỉ: Số Z, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng Bị đơn: Anh Y L B Krông, sinh năm 1992 – Vắng mặt Địa chỉ: Buôn D, phường T, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Công ty TNHH mua bán nợ G (Sau đây gọi là Công ty) trình bày có nội dung:
Ngày 30/12/2017 anh Y L B Krông có ký hợp đồng tín dụng số 20171230- 0008618 với Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V vay số tiền 33.760.000 đồng, lãi suất thỏa thuận 3.92%/tháng, mục đích để tiêu dùng cá nhân, hình thức vay: Tín chấp; Công ty đã giải ngân cho anh Y L B Krông đủ số tiền trên, thời hạn trả nợ hai 1 bên thỏa thuận trong vòng 36 tháng anh Y L B Krông phải trả cho công ty số tiền cả gốc và lãi là 63.533.256 đồng, 35 tháng đầu mỗi tháng trả 1.765.000 đồng, tháng cuối trả 1.758.256 đồng, thời gian trả bắt đầu từ ngày 02/02/2018. Quá trình thực hiện hợp đồng, anh Y L B Krông đã trả cho Công ty 3 lần với tổng số tiền gốc và lãi là 5.324.000 đồng, [trong đó nợ gốc là 1.380.900 đồng, nợ lãi là 3.943.100 đồng]. Kể từ ngày 07/4/2018 đến nay, anh Y L B Krông không thanh toán cho Công ty thêm bất cứ khoản tiền nào.
Ngày 28/9/2018 khoản nợ của anh Y L B Krông đã được Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V bán lại cho Công ty TNHH mua bán nợ G.
Do đó, Công ty TNHH mua bán nợ G yêu cầu Tòa án buộc anh Y L B Krông phải trả cho Công ty TNHH mua bán nợ G tổng số tiền tính đến ngày 02/01/2021 là 58.209.256 đồng; trong đó nợ gốc là 32.379.100 đồng, nợ lãi là 25.830.156 đồng. Đối với lãi suất từ ngày 03/01/2021 đến khi xét xử Công ty TNHH mua bán nợ G không yêu cầu Tòa án giải quyết Quá trình vay, Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V không nhận thế chấp từ anh Y L B Krông bất cứ tài sản gì.
Bị đơn anh Y L B Krông đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do, không có văn bản trình bày ý kiến Tại phiên tòa kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Buôn Hồ phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu kh i kiện của nguyên đơn: Buộc anh Y L B Krông phải trả cho Công ty TNHH mua bán nợ G số tiền tính đến ngày 02/01/2021 là 58.209.256 đồng; trong đó nợ gốc là 32.379.100 đồng, nợ lãi là 25.830.156 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về khởi kiện và thụ lý vụ án: Ngày 07/6/2022 nguyên đơn nộp đơn kh i kiện, các tài liệu chứng cứ kèm theo và đơn đề nghị không đồng ý hoà giải, đối thoại tại Toà án; ngày 15/6/2022 Tòa án thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, ngày 24/6/2022 nguyên đơn nộp tạm ứng án phí, ngày 27/6/2022 nguyên đơn nộp biên lai thu tạm ứng án phí và Tòa án thụ lý vụ án là đúng quy định tại Điều 191 và Điều 195 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là quan hệ pháp luật tranh chấp về hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự và tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Buôn Hồ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về trình tự thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Y L B Krông đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc tr ngại khách quan nên Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về yêu cầu của đương sự:
[4.1] Về hợp đồng tín dụng, Hội đồng xét xử xét thấy: Ngày 30/12/2017 Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V và anh Y L B Krông có ký hợp đồng tín dụng số 20171230-0008618, Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V cho anh Y L B Krông vay số tiền 33.760.000 đồng, lãi suất thỏa thuận 3.92%/tháng, mục đích để tiêu dùng cá nhân, hình thức vay: Tín chấp; Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V đã giải ngân cho anh Y L B Krông đủ số tiền trên, thời hạn trả nợ hai bên thỏa thuận trong vòng 36 tháng anh Y L B Krông phải trả cho công ty số tiền cả gốc và lãi là 63.533.256 đồng, 35 tháng đầu mỗi tháng trả 1.765.000 đồng, tháng cuối trả 1.758.256 đồng, thời gian trả bắt đầu từ ngày 02/02/2018. Quá trình thực hiện hợp đồng, anh Y L B Krông đã trả cho Công ty 3 lần với tổng số tiền gốc và lãi là 5.324.000 đồng, [trong đó nợ gốc là 1.380.900 đồng, nợ lãi là 3.943.100 đồng]. Kể từ ngày 07/4/2018 đến nay, anh Y L B Krông không thanh toán cho Công ty thêm bất cứ khoản tiền nào là vi phạm nghĩa vụ của bên vay tiền. Ngày 28/9/2018 khoản nợ của anh Y L B Krông đã được Công ty tài chính TNHH Ngân hàng V bán lại cho Công ty TNHH mua bán nợ G. Do đó, Công ty TNHH mua bán nợ G kh i kiện yêu cầu anh Y L B Krông phải trả cho Công ty TNHH mua bán nợ G tổng số tiền tính đến ngày 02/01/2021 là 58.209.256 đồng; trong đó nợ gốc là 32.379.100 đồng, nợ lãi là 25.830.156 đồng là có căn cứ phù hợp với Điều 91, Điều 95 luật các tổ chức tín dụng nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4.2] Đối với số tiền lãi tính từ ngày 03/01/2021 đến ngày có đơn yêu cầu thi hành án Công ty TNHH mua bán nợ G không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Xét quan điểm của kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Buôn Hồ đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn kh i kiện của nguyên đơn là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[6] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho Công ty TNHH mua bán nợ G số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.455.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0018113 ngày 24/6/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
Bị đơn anh Y L B Krông phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 144, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng;
Căn cứ vào Điều 9; điểm b khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Chấp nhận toàn bộ yêu cầu kh i kiện của nguyên đơn Công ty TNHH mua bán nợ G.
Buộc anh Y L B Krông phải trả cho Công ty TNHH mua bán nợ G tổng số tiền tính đến ngày 02/01/2021 là 58.209.256 đồng; trong đó nợ gốc là 32.379.100 đồng, nợ lãi là 25.830.156 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho Công ty TNHH mua bán nợ G số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.455.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0018113 ngày 24/6/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
Bị đơn anh Y L B Krông phải chịu 2.910.462 đồng án phí dân sự sơ thẩm 3. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 58/2022/DS-ST
Số hiệu: | 58/2022/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Buôn Hồ - Đăk Lăk |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 06/12/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về