Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 53/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN M, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 53/2021/DS-ST NGÀY 22/11/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

 Ngày 22 tháng 11 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận M, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 74/2021/TLST-DS ngày 12 tháng 4 năm 2021 về “tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 118/2021/QĐXX-ST ngày 07 tháng 10 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần K L.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Trần Tuấn A – Chức vụ: Tổng Giám đốc. Địa chỉ trụ sở: 40 - 42 - 44 P H T, P. V T V, TP.G, tỉnh Kiên Giang.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn V – Giám đốc Ngân hàng TMCP K L - PGD M (văn bản ủy quyền ngày 02/3/2021), có mặt.

- Bị đơn: Ông Bùi Hữu P, sinh năn: 1971.

Phùng Thị K, sinh năm: 1972.

Địa chỉ: Khu vực R C, phường T L, quận M, thành phố Cần Thơ, vắng mặt.

Người có quyền lợi,nghĩa vụ liên quan:

1. Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1965 2. Bà Lương Thị Út H, sinh năm 1972 Cùng địa chỉ: Khu vực R C, phường T L, quận M, thành phố Cần Thơ, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 02/3/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng TMCP K L trình bày:

Ông Bùi Hữu P và bà Phùng Thị K có ký kết với Ngân hàng Hợp đồng tín dụng số HĐ116/HĐTD/0402-2419 ngày 20/4/2017 với nội dung cụ thể như sau:

- Số tiền vay: 80.000.000 đồng (Tám mươi triệu đồng).

- Mục đích vay: Nuôi heo thịt.

- Thới hạn vay: 12 tháng, kể từ ngày ký nhận nợ lần đầu.

- Lai suất: 12,60%/tháng, tính trên dư nợ thực thực tế và thời gian vay vốn thực tế. Lãi suất cho vay cố định trong 03 tháng kể từ ngày tiếp theo của ngày giải ngân đầu tiên.

- Lãi quá hạn bằng 150% lãi suất vay tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

- Lãi suất chậm trả 10%/măm, tính trễ dư nợ chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

Hợp đồng tín dụng nêu trên được bảo đảm bằng Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 116/HĐTC-BĐS/0402-2419 ngày 20/4/2017 đã được chứng thực tại UBND phường T L và đăng ký giao dịch đảm bảo tại văn phòng đăng ký đất đai quận M đúng quy định pháp luật. Tài sản thế chấp bảo đảm nợ vay gồm: Quyền sử dụng đất số 002491 được UBND huyện M cấp ngày 01/6/1991; Thửa số 341A; Tờ bản đồ số 03; Diện tích 1550m2; Mục đích sử dụng đất ĐM; Địa chỉ khu vực R C, phường T L, quận M, thành phố Cần Thơ.

Trong quá trình vay vốn ông P và bà K không thanh toán được phần lãi nào. Khi đến hạn thanh toán Ngân hàng đã nhiều lần thông báo, nhắc nhở và ông bà cũng đã nhiều lần cam kết nhưng không thực hiện đúng cam kết. Tạm tính đến ngày 11/5/2021, ông P và bà K còn phải thanh toán cho Ngân hàng số tiền 142.211.107 đồng, trong đó gốc: 80.000.000 đồng, lãi trong hạn 10.350.247 đồng, phạt chậm trả lãi 3.532.361 đồng, lãi quá hạn 48.328.500 đồng và lãi phát sinh theo thỏa thuận hợp đồng tín dụng đã lý cho đến ngày thanh toán dứt nợ.

Sau khi quyết định có hiệu lực pháp luật mà ông P và bà K không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả không đầy đủ số tiền nợ thì Ngân hàng được quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mãi tài sản thế chấp bảo đảm nợ vay theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 116/HĐTC ngày 20/4/2017 để ưu tiên thanh toán nợ cho Ngân hàng.

Phần trình bày của bị đơn ông Bùi Hữu P và bà Phùng Thị K:

Sau khi Tòa án thụ lý vụ kiện trên thì tiến hành tống đạt triệu tập bị đơn, thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn vắng mặt, cho nên Tòa án đã căn cứ vào Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự xác định vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được, nên tiến hành giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Tòa án đã tiến hành làm thủ tục niêm yết công khai giải quyết vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa:

- Đại diện nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tổng số tiền tạm tính đến ngày 11/5/2021 là 142.211.107 đồng, trong đó gốc: 80.000.000 đồng, lãi trong hạn 10.350.247 đồng, trả lãi chậm trả 3.532.360 đồng, lãi quá hạn 48.328.500 đồng và lãi phát sinh cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng tín dụng.

- Bị đơn vắng mặt không rõ lý do.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt.

- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán tuân thủ đúng quy định của pháp luật như tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tống đạt các văn bản tố tụng đúng pháp luật, xác định đúng quan hệ pháp luật. Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa tuân thủ đúng quy định pháp luật, đương sự tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa tuân thủ đúng qui định..

Về hướng giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn có trách nhiệm hoàn trả cho nguyên đơn tổng số tiền tạm tính đến ngày 11/5/2021 là 142.211.107 đồng. Trường hợp không thực hiện được, chấp nhận yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp đề thu hồi nợ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa; trên cơ sở ý kiến trình bày của đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp: Giữa Ngân hàng thương mại cổ phần K L và ông P, bà K có ký hợp đồng tín dụng vay vốn chăn nuôi (nuôi heo thịt). Quá trình thực hiện hợp đồng, ông P và bà K không thực hiện theo đúng thỏa thuận, vi phạm thời hạn thanh toán, nên phát sinh tranh chấp Ngân hàng có đơn khởi kiện. Quan hệ tranh chấp này được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, được Luật các tổ chức tín dụng điều chỉnh và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai đúng theo thủ tục quy định và đã triệu tập hợp lệ đối vơi bị đơn nhưng đều vắng mặt, do vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Hợp đồng tín dụng số HĐ116/17/HĐTD/0402-2419 ngày 20/4/2017 giữa Ngân hàng TMCP K L với ông P và bà K vay số tiền 80.000.000đồng, với thời hạn vay là 12 tháng, lãi suất 12,60%/tháng, tính từ ngày dư nợ trên thực tế. Lãi suất cho vay cố định trong 03 tháng kể từ ngày tiếp theo của ngày giải ngân đầu tiên. Lãi suất quá hạn 150% lãi suất cho vay tại thời điểm chuyển nợ quá hạn, mục đích vay là nuôi heo thịt. Như vậy, có cơ sở khẳng định giữa nguyên đơn và bị đơn có xác lập giao dịch dân sự về hợp đồng tín dụng.

[3.1] Để bảo đảm khoản vay này ông P và bà K đã đưa tài sản thế chấp bảo lãnh là diện tích 1550m2, mục đích sử dụng đất ĐM, thuộc thửa 341A, tờ bản đồ số 03, đất tọa lạc tại khu vực R C, phường T L, quận M, thành phố Cần Thơ, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 002491 do UBND quận M cấp ngày 01/6/1991 do ông P đứng tên.

[3.2] Hợp đồng tín dụng và tài sản thế chấp nói trên được các bên thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện, đúng với quy định từ Điều 90 đến Điều 94 của Luật các tổ chức tín dụng về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng, vì vậy các hợp đồng trên là hợp pháp. Quá trình thực hiện hợp đồng, phía người đi vay ông P và bà K đã có vi phạm về thời hạn thanh toán lãi và tiền vốn, mặc dù phía Ngân hàng nhắc nhở nhưng vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng. Do vậy, phía Ngân hàng đã khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán tiền nợ gốc, lãi suất quá hạn theo hợp đồng, đề nghị phát mãi tài sản thế chấp khi vay nhằm bảo toàn nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng là đúng quy định tại Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng.

[3.3] Tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn trình bày bị đơn đến nay còn nợ của nguyên đơn là 142.211.107 đồng, trong đó gốc 80.000.000đồng, lãi trong hạn 10.350.247 đồng, trả lãi chậm trả 3.532.360 đồng và lãi quá hạn 48.328.500 đồng tạm tính đến ngày 11/5/2021. Nếu bị đơn không thanh toán, đề nghị được phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ.

[4] Mặc dù phía bị đơn, tuy vắng mặt nhưng theo các tài liệu do nguyên đơn xuất trình về việc vay vốn theo hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản, thì đây là những chứng cứ không cần phải chứng minh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.

[5] Ý kiến phát biểu quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, nên đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6] Về lệ phí thẩm định: Nguyên đơn đã tạm nộp 3.000.000 đồng đã chi hết số tiền trên. Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn phải chịu lệ phí này trả lại cho nguyên đơn.

[7] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Các Điều từ Điều 90 đến Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng;

- Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần K L.

Buộc ông Bùi Hữu P và bà Phùng Thị K phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần K L số tiền vay tính đến ngày 11/5/2021, tổng số tiền 142.211.107 đồng (Một trăm bốn mươi hai triệu, hai trăm mười một ngàn, một trăm lẻ bảy đồng), trong đó nợ gốc 80.000.000đồng, nợ lãi trong hạn 10.350.247 đồng, trả lãi chậm trả 3.532.360 đồng và lãi quá hạn 48.328.500 đồng.

Phía bị đơn còn phải tiếp tục chịu lãi suất theo hợp đồng đã ký kết trên số tiền chưa thi hành đến khi thi hành án xong.

Trường hợp bị đơn không thanh toán được nợ, thì nguyên đơn có quyền đề nghị Cơ quan thi hành án phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ bao gồm: Diện tích 1550m2 (đất sử dụng ĐN) thuộc thửa 341A, tờ bản đồ số 03, đất tọa lạc tại khu vực R C, phường T L, quận M, thành phố Cần Thơ, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 002491 do UBND quận M cấp ngày 01/6/1991 do ông Bùi Hữu P đứng tên.

2/.Về lệ phí thẩm định: Bị đơn phải hoàn trả lại nguyên đơn số tiền 3.000.000 đồng.

3/.Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bị đơn phải nộp 7.110.000 đồng.

Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí 3.470.000 đồng theo biên lai số 0003004 ngày 05/4/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận M.

4/.Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm. Đối với bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết tại địa phương.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

245
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 53/2021/DS-ST

Số hiệu:53/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ô Môn - Cần Thơ
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về