Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 48/2023/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 48/2023/DS-ST NGÀY 30/08/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 30 tháng 8 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 143/2023/TLST-DS ngày 07 tháng 6 năm 2023 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 133/2023/QĐXX-ST ngày 18 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 92A/2022/QĐST-DS ngày 14 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần B.

Địa chỉ: Tòa nhà LPB số 211 đường Trần Quang K, phường Tràng T, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đức T – Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Ngô Minh D hoặc ông Nguyễn Chí H.

Địa chỉ: 418A, quốc lộ 1, ấp Tân P, thị trấn Cái T, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. (có mặt)

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh S, sinh năm 1977 (vắng mặt tại phiên tòa)

Địa chỉ: Ấp Tân P, thị trấn Cái T, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 30 tháng 5 năm 2023 và trong quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn anh Ngô Minh D trình bày: Ngày 21/7/2016 Ngân hàng thương mại cổ phần B (gọi tắt Ngân hàng) có ký kết hợp đồng tín dụng số 0033017CT022L1 kiêm khế ước nhận nợ số 0033017CT022L1- KƯ01 và hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ số HDTD801201805199 ngày 16/8/2018 với ông Nguyễn Thanh S. Theo hợp đồng tín dụng số 0033017CT022L1 kiêm khế ước nhận nợ số 0033017CT022L1- KƯ01 thì phía Ngân hàng cho ông S vay số tiền 150.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng, mục đích vay là tiêu dùng và phục vụ phát triển kinh tế gia đình, lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 10,6%/năm. Quá trình vay ông S đã trả số tiền gốc là 90.000.000 đồng thì vi phạm nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng. Theo hợp đồng tín dụng HDTD801201805199 thì phía Ngân hàng cho ông S vay số tiền là 35.000.000 đồng, thời hạn vay là 11 tháng, mục đích vay là mua sắm trang thiết bị, nội thất gia đình, lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 14,5%/năm nhưng ông S đã không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ. Điều này đã gây nên nhiều thiệt hại cho Ngân hàng. Nay, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông S có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng tổng số tiền gốc theo hợp đồng tín dụng số 0033017CT022L1 kiêm khế ước nhận nợ số 0033017CT022L1- KƯ01 là 60.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn là 10.726.031 đồng và tiền lãi phạt gốc tạm tính đến ngày 30/8/2023 là 46.370.455 đồng, nợ phạt lãi là 9.025.872 đồng; theo hợp đồng tín dụng số HDTD801201805199 nợ gốc 35.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn 456.302 đồng, tiền lãi quá hạn tạm tính đến ngày 30/8/2023 là 37.800.342 đồng, nợ lãi phạt lãi là 189.146 đồng.

Tại phiên tòa đại diện ngân hàng yêu cầu ông Nguyễn Thanh S phải có nghĩa vụ trả tổng số nợ của cả 02 khoản vay là 199.568.148 đồng.

Bị đơn ông Nguyễn Thanh S vắng mặt nên không có lời trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát Nhân dân huyện Châu Thành A phát biểu quan điểm về trình tự thủ tục tố tụng là đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa hôm nay Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, đảm bảo cho đương sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ. Đối với ông Nguyễn Thanh S được Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án là đúng quy định của pháp luật. Về nội dung vụ án Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc ông Nguyễn Thanh S phải có nghĩa vụ trả cho ngân hàng tổng cộng số nợ của cả 02 khoản vay là 199.568.148đồng và tiền lãi phát sinh kể từ ngày 31/8/2023 theo hợp đồng tín dụng số 0033017CT022L1 kiêm khế ước nhận nợ số 0033017CT022L1- KƯ01 và hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ số HDTD801201805199 đến khi ông S trả hết nợ cho Ngân hàng. Về án phí bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Ngày 21/7/2016 Ngân hàng thương mại cổ phần B có ký kết hợp đồng tín dụng số 0033017CT022L1 kiêm khế ước nhận nợ số 0033017CT022L1- KƯ01 và hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ số HDTD801201805199 ngày 16/8/2018 với ông Nguyễn Thanh S. Theo hợp đồng tín dụng số 0033017CT022L1 kiêm khế ước nhận nợ số 0033017CT022L1- KƯ01 thì phía Ngân hàng cho ông S vay số tiền 150.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng, mục đích vay là tiêu dùng và phục vụ phát triển kinh tế gia đình, lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 10,6%/năm. Quá trình vay ông S đã trả số tiền gốc là 90.000.000 đồng thì vi phạm nghĩa vụ. Theo hợp đồng tín dụng HDTD801201805199 thì phía Ngân hàng cho ông S vay số tiền là 35.000.000 đồng, thời hạn vay là 11 tháng, mục đích vay là mua sắm trang thiết bị, nội thất gia đình, lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 14,5%/năm. Quá trình thực hiện hợp đồng phía ông S đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông S phải trả tổng số nợ của hai khoản vay là 199.568.148 đồng và tiền lãi phát sinh kể từ ngày 31/8/2023 theo hợp đồng tín dụng số 0033017CT022L1 kiêm khế ước nhận nợ số 0033017CT022L1- KƯ01 và hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ số HDTD801201805199 đến khi ông S trả hết nợ cho Ngân hàng. Đây là tranh chấp về quan hệ hợp đồng tín dụng được Bộ luật dân sự điều chỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Do ông Nguyễn Thanh S là người bị kiện (bị đơn) có địa chỉ cư trú tại ấp Tân Phú, thị trấn Cái Tắc, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang nên thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Xét về thủ tục tố tụng: Quá trình tố tụng tại Tòa án bị đơn ông Nguyễn Thanh S đã được Tòa án đã tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật triệu ông S đến Tòa án để tiến hành thu thập chứng cứ nhưng ông S không có mặt theo thông báo của Tòa án và cũng không có cung cấp chứng cứ chứng minh sự vắng mặt của ông S là có lý do chính đáng. Tòa án đã thực hiện các thủ tục tố tụng như niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 228 xét xử vắng mặt ông S.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần B Hội đồng xét xử nhận thấy ngày 21/7/2016 Ngân hàng thương mại cổ phần B có ký kết hợp đồng tín dụng số 0033017CT022L1 kiêm khế ước nhận nợ số 0033017CT022L1- KƯ01 và hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ số HDTD801201805199 ngày 16/8/2018 với ông Nguyễn Thanh S. Theo hợp đồng tín dụng số 0033017CT022L1 kiêm khế ước nhận nợ số 0033017CT022L1- KƯ01 thì phía Ngân hàng cho ông S vay số tiền 150.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng, mục đích vay là tiêu dùng và phục vụ phát triển kinh tế gia đình, lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 10,6%/năm, hợp đồng này ông S đã trả 90.000.000 đồng tiền vốn và theo hợp đồng tín dụng HDTD801201805199 thì phía Ngân hàng cho ông S vay số tiền là 35.000.000 đồng, thời hạn vay là 11 tháng, mục đích vay là mua sắm trang thiết bị, nội thất gia đình, lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 14,5%/năm, hợp đồng này ông S chưa trả tiền vốn và tiền lãi. Xét hợp đồng tín dụng số 0033017CT022L1 kiêm khế ước nhận nợ số 0033017CT022L1- KƯ01 ngày 21/7/2016 và hợp đồng tín dụng HDTD801201805199 ngày 16/8/2018 được lập thành văn bản và ký kết trên tinh thần tự nguyện thỏa thuận giữa các bên, mức lãi suất không trái với quy định của pháp luật nên có giá trị pháp lý và được pháp luật bảo vệ. Như vậy, kể từ khi vay đến nay phía ông S đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 0033017CT022L1 kiêm khế ước nhận nợ số 0033017CT022L1- KƯ01 ngày 21/7/2016 và hợp đồng tín dụng HDTD801201805199 ngày 16/8/2018 nên Ngân hàng khởi yêu cầu ông S phải có nghĩa vụ trả hợp đồng tín dụng số 0033017CT022L1 kiêm khế ước nhận nợ số 0033017CT022L1- KƯ01 ngày 21/7/2016 và hợp đồng tín dụng HDTD801201805199 ngày 16/8/2018 là có căn cứ chấp nhận. Cụ thể ông S phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng theo hợp đồng tín dụng số 0033017CT022L1 kiêm khế ước nhận nợ số 0033017CT022L1- KƯ01 tiền gốc là 60.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn là 10.726.031 đồng, tiền lãi phạt gốc tạm tính đến ngày 30/8/2023 là 46.370.455 đồng, nợ phạt lãi là 9.025.872 đồng và tiền lãi phát sinh kể từ ngày 31/8/2023 theo hợp đồng tín dụng số 0033017CT022L1 kiêm khế ước nhận nợ số 0033017CT022L1- KƯ01 đến khi ông S trả hết nợ cho Ngân hàng; Theo hợp đồng tín dụng số HDTD801201805199 ông S có nghĩa vụ trả nợ tiền gốc 35.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn 456.302 đồng, tiền lãi quá hạn tạm tính đến ngày 30/8/2023 là 37.800.342 đồng, nợ lãi phạt lãi là 189.146 đồng và tiền lãi phát sinh kể từ ngày 31/8/2023 theo hợp đồng tín dụng số HDTD801201805199 đến khi ông S trả hết nợ cho Ngân hàng.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 “2. Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.”. Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng được chấp nhận nên ông Nguyễn Thanh S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên phần tiền buộc phải có nghĩa vụ trả cho ngân hàng. Cụ thể phần tiền án phí ông Nguyễn Thanh S phải chịu là: 5% x 199.568.148 đồng = 9.978.407 đồng. Ngân hàng thương mại cổ phần B được nhận tại tiền tạm ứng án phí sơ thẩm.

[5] Tại phiên tòa Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về án phí phía bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 463, Điều 465, Điều 466, Điều 335, Điều 342, khoản 1 Điều 468 của Bộ Luật dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều Luật 91, Điều 95, Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng

Căn cứ vào Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần B.

1. Buộc ông Nguyễn Thanh S phải có nghĩa vụ trả cho ngân hàng B hai khoảng vay:

1.1. Khoảng vay theo hợp đồng tín dụng số 0033017CT022L1 kiêm khế ước nhận nợ số 0033017CT022L1- KƯ01 tiền gốc là 60.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn là 10.726.031 đồng, tiền lãi phạt gốc tạm tính đến ngày 30/8/2023 là 46.370.455 đồng và nợ phạt lãi là 9.025.872 đồng và tiền lãi phát sinh kể từ ngày 31/8/2023 theo hợp đồng tín dụng số 0033017CT022L1 kiêm khế ước nhận nợ số 0033017CT022L1- KƯ01 cho đến khi ông Nguyễn Thanh S trả hết nợ cho Ngân hàng thương mại cổ phần B.

1.2. Khoảng vay theo hợp đồng tín dụng số HDTD801201805199 nợ gốc 35.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn 456.302 đồng, tiền lãi quá hạn tạm tính đến ngày 30/8/2023 là 37.800.342 đồng và nợ lãi phạt lãi là 189.146 đồng và tiền lãi phát sinh kể từ ngày 31/8/2023 theo hợp đồng tín dụng số HDTD801201805199 đến khi ông S trả hết nợ cho Ngân hàng thương mại cổ phần B.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Nguyễn Thanh S phải chịu 9.978.407 đồng. Ngân hàng thương mại cổ phần B được nhận lại tiền tạm ứng án phí sơ thẩm là 4.766.350 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0002173 ngày 07 tháng 6 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

11
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 48/2023/DS-ST

Số hiệu:48/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/08/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về