Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 41/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 41/2022/DS-ST NGÀY 30/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 30 tháng 9 năm 2022 , tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 75/2022/TLST-DS ngày 1 8 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 129/2022/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 8 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 56/QĐST-DS ngày 06/9/2022giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần ĐA. (sau đây gọi tắt là Ngân hàng ĐA).

Địa chỉ: số X, đường PĐL, phường Y, quận PN, Thành phố H

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Ngô Quốc T. Địa chỉ: số V, đường HV, phường TB, quận N, thành phố C. Là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn. (Văn bản uỷ quyền số: 11/QĐ-DAB-NKU lập ngày 20/5/2022). Có mặt.

- Bị đơn: Bà Phạm Thị Mai L, sinh năm 1988.

Địa chỉ: ấp T, xã TLT, huyện CTA, tỉnh H. Vắng mặt.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Lê Quốc T1.

Địa chỉ: ấp T, xã TLT, huyện CTA, tỉnh H. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá trình thu thập chứng cứ nguyên đơn Ngân hàng ĐA do ông Ngô Quốc T đại diện trình bày. Năm 2016 Ngân hàng ĐA chi nhánh C có xác lập với bà Phạm Thị Mai L hợp đồng tín dụng số: 0135231501T16006 ngày 28/12/2016. Ngân hàng ĐA cho bà Phạm Thị Mai L vay 20.000.000 đồng có ông Lê Quốc T1 là chồng bà Mai L ký tên bảo lãnh khoản vay, không thế chấp tài sản. Thoả thuận thời hạn vay 12 tháng. Lãi suất trong hạn là 12%/năm. Lãi suất nợ quá hạn: bằng 150% lãi suất trong hạn. Phương thức trả: trả nợ gốc và lãi hàng tháng.

Quá trình thực hiện hợp đồng vay bà Mai L đã trả được 18.166.769 đồng. Kể từ ngày 30/12/2017 bà Mai L vi phạm nghĩa vụ thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với Ngân hàng. Tính đến ngày 30/9/2022 bà L còn nợ Ngân hàng ĐA tiền vốn gốc 1.833.231 đồng và 1.736.159 đồng tiền lãi phát sinh. Tổng cộng vốn lãi theo hợp đồng còn nợ là 3.569.390 đồng.

Nay Ngân hàng ĐA yêu cầu Tòa án buộc bà Phạm Thị Mai L thanh toán tiếp cho Ngân hàng tổng cộng số tiền vay vốn, lãi của hợp đồng nêu trên là 3.569.390 đồng. Đồng thời bà Phạm Thị Mai L phải tiếp tục chịu lãi phát sinh theo hợp đồng đã ký kể từ ngày 01/10/2022 cho đến khi thanh toán xong số nợ.

Bị đơn bà Phạm Thị Mai L, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lê Quốc T1 quá trình tố tụng đã được Toà án Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải nhưng không đến toà nên chưa thể hiện ý kiến.

Tại phiên toà ông Ngô Quốc T đại diện cho Ngân hàng Đông Á phát biểu giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bà Phạm Thị Mai L, ông Lê Quốc T1 vẫn vắng mặt nên không phát biểu yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp. Căn cứ theo đơn khởi kiện của nguyên đơn, Toà xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp cần phải giải quyết trong vụ án là tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về thẩm quyền giải quyết. Bị đơn trong vụ án là bà Phạm Thị Mai L hiện tại có nơi cư trú ấp T, xã TLT, huyện CTA, tỉnh H. Theo quy định tại Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện Châu Thành A.

[3]. Về xét xử vắng mặt. Bà Phạm Thị Mai L là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt.

Về nội dung tranh chấp:

[1] Đối với số tiền vốn gốc. Ngân hàng ĐA yêu cầu bà Phạm Thị Mai L thanh toán tiếp số tiền vốn 1.833.321 đồng. Bà Phạm Thị Mai L chưa có ý kiến. Toà xét thấy: Ngày 28/12/2016 Ngân hàng ĐA chi nhánh C có ký hợp đồng tín dụng số: 0135231501T16006 với bà Phạm Thị Mai L. Theo đó Ngân hàng ĐA cho bà L vay số tiền 20.000.000 đồng. Mặc dù từ lúc thụ lý vụ án cho tới nay bà L chưa đến Toà để thể hiện ý kiến về việc tranh chấp. Tuy nhiên căn cứ vào các chứng cứ do Ngân hàng cung cấp như: Giấy đăng ký vay tiền trả góp kiêm khế ước nhận nợ; Thỏa thuân liên kết, Hợp đồng tín dụng và các chứng cứ khác có trong hồ sơ, đủ cơ sở để Toà xác định việc có vay tiền và hiện còn nợ số tiền 1.833.231 đồng của bà L đối với Ngân hàng ĐA là có thật. Đối chiếu với thoả thuận của hai bên trong Hợp dồng tín dụng đủ cơ sở xác định bà L đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền vốn vay. Căn cứ Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015, Toà chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng ĐA, buộc bà Phạm Thị Mai L có trách nhiệm thanh toán số tiền vốn vay còn nợ 1.833.231 đồng cho Ngân hàng ĐA.

[2]. Đối với số tiền lãi (trong hạn, lãi quá hạn). Ngân hàng ĐA yêu cầu bà Phạm Thị Mai L trả 1.736.159 đồng. Bà L chưa ý kiến. Toà xét thấy: khi vay bà L có thoả thuận trả lãi suất trong hạn: 12%/năm, quá hạn: bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn, và trả hàng tháng. Đối chiếu thoả thuận của hai bên tại Hợp đồng tín dụng đủ cơ sở xác định bà L đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền lãi vay. Căn cứ Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng, Toà chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng ĐA, buộc bà Phạm Thị Mai L có trách nhiệm thanh toán tiếp số tiền lãi vay còn nợ tính đến ngày 30/9/2022 là 1.736.159 đồng cho Ngân hàng ĐA. Do đó tổng cộng số tiền vốn gốc và lãi (trong hạn, quá hạn) bà Phạm Thị Mai L có trách nhiệm thanh toán tiếp cho Ngân hàng ĐA là 3.569.390 đồng.

[3]. Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Danh mục mức án phí, lệ phí kèm theo. Buộc bà Phạm Thị Mai L có trách nhiệm nộp án phí theo mức án phí có giá ngạch trên số tiền bị buộc trả. Hoàn trả lại cho Ngân hàng ĐA số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng: Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Danh mục mức án phí, lệ phí ban hành kèm theo.

Tuyên xử :

1. Buộc bà Phạm Thị Mai L có trách nhiệm thanh toán tiếp cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA số tiền vay theo hợp đồng tín dụng số:

0135231501T16006 ngày 28/12/2016 còn nợ tính đến ngày 30/9/2022 là 3.569.390 (Ba triệu năm trăm sáu mươi chín nghìn ba trăm chín mươi) đồng.

Trong số tiền này có 1.833.231 đồng tiền vốn gốc, số còn lại là tiền lãi.

Bên phải thi hành án còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi kể từ ngày 01/10/2022 đối với khoản nợ gốc cho đến khi thanh toán xong cho bên được thi hành án, theo mức lãi suất thoả thuận trong hợp đồng.

2. Về án phí:

- Buộc bà Phạm Thị Mai L phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.

- Hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần ĐA 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0011855 ngày 18/4/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.

3. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

335
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 41/2022/DS-ST

Số hiệu:41/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về