Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 3793/2023/KDTM-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH THỦ ĐỨC, THÀNH PH H CHÍ MINH

BẢN ÁN 3793/2023/KDTM-ST NGÀY 20/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 20 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử công khai vụ án kinh doanh thương mại sơ thẩm thụ lý số 4/2018/TLST-KDTM ngày 09 tháng 01 năm 2018 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 5060/2023/QĐXXST-KDTM ngày 10 tháng 8 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên toà số 5680/2023/QĐH-KDTM ngày 30 tháng 8 năm 2023, giữa các đương sự:

1/. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần P Trụ sở chính: số 41 (tầng trệt, tầng lửng, tầng 1 và tầng 2 của Tòa nhà) và số D L, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh Địa chỉ liên hệ: Số G K, phường L, Thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Ngọc T, sinh năm 1981.

Địa chỉ liên hệ: số 41 (tầng trệt, tầng lửng, tầng 1 và tầng 2 của Tòa nhà) và số D L, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh (có đơn yêu cầu vắng mặt).

(Theo giấy ủy quyền 219.01/2023/UQ-OCB ngày 27/7/2023);

2/. Bị đơn: Công ty TNHH G.

Địa chỉ: D HT 22 phường H, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Thị Thanh X, sinh năm 1945.

Thường trú: 403/52/36/11 Tổ C, Khu phố H, phường T, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 08/10/2016 và lời trình bày của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trong quá trình tham gia tố tụng:

Ngày 02/7/2015, Ngân hàng Thương mại Cổ phần P (gọi tắt là Ngân hàng) có ký với Công ty TNHH G ký (gọi tắt là Công ty G) Hợp đồng tín dụng số: 0175/HĐTD-DN. Theo hợp đồng, các bên thỏa thuận như sau:

- Hạn mức tín dụng được cấp: 500.000.000 đồng.

- Thời hạn vay: 12 tháng, kể từ ngày 06/7/2015.

- Lãi suất cho vay: 10,1%/năm. Áp dụng lãi suất cho vay tại từng thời điểm nhận nợ và điều chỉnh 06 tháng/lần, bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm 13 tháng VND (lãi cuối kỳ) do OCB công bố tại thời điểm tính lãi + 2.8%/năm; lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.

- Tài sản bảo đảm cho khoản vay trên là 01 xe ô tô tải (thùng kín), nhãn hiệu ISUZU, Model: NPR85K, biển số kiểm soát: 51C-X, theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 068023 do Phòng C - Công an Thành phố H cấp ngày 23/5/2015, thuộc sở hữu của Công ty TNHH G. Tài sản bảo đảm nợ vay theo Hợp đồng thế chấp số 0175/2015/BĐ, công chứng ngày 03/7/2015 tại Phòng C1 - Thành phố Hồ Chí Minh.

Thực hiện hợp đồng tín dụng đã được giao kết, Ngân hàng đã giải ngân cho là Công ty G vay số tiền 500.000.000 đồng theo Giấy nhận nợ số 0175.01/2012-OCB/KUNN-DN ngày 6/7/2015. Mặc dù hợp đồng vay đã hết hạn nhưng từ ngày 08/10/2016 nhưng cho đến nay Công ty G vẫn chưa thanh toán số tiền còn nợ cho Ngân hàng. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải trả cho Ngân hàng số tiền nợ tạm tính đến ngày 20/9/2023 là 927.000.480 đồng, trong đó nợ gốc là 402.777.777 đồng, lãi trong hạn 349.481.802 đồng, lãi quá hạn 174.740.901 đồng. Công ty G còn phải chịu lãi phát sinh kể từ ngày 21/9/2023 cho đến khi trả dứt nợ theo mức lãi suất quá hạn đã thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng đã được ký kết giữa hai bên. Trường hợp Công ty G không trả được nợ thì đề nghị phát mãi tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.

Bị đơn Công ty G và người đại diện theo pháp luật đã được tòa án tống đạt hợp lệ các thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên toà và giấy triệu tập tham gia phiên toà nhưng vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng quy định của pháp luật.

Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ do hợp đồng vay được ký kết giữa hai bên đã hết hạn thanh toán. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải thanh toán toàn bộ số tiền nợ tạm tính đến ngày 20/9/2023 là 927.000.480 đồng, trong đó nợ gốc là 402.777.777 đồng, lãi trong hạn 349.481.802 đồng, lãi quá hạn 174.740.901 đồng cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất quá hạn được quy định trong hợp đồng. Nếu bị đơn không trả nợ thì nguyên đơn được yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp để trả nợ cho ngân hàng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Đây là tranh chấp hợp đồng tín dụng. Bị đơn Công ty G có trụ sở tại thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh nên tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về thủ tục tố tụng: Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn và người đại diện theo pháp luật đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia tố tụng tại phiên toà nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 1, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đương sự trên.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[3.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền nợ tạm tính đến ngày 20/9/2023 là 927.000.480 đồng, trong đó nợ gốc là 402.777.777 đồng, lãi trong hạn 349.481.802 đồng, lãi quá hạn 174.740.901 đồng và tiền lãi tiếp tục phát sinh từ ngày 21/9/2023 trên số dư nợ gốc cho đến khi thanh toán hết khoản nợ theo mức lãi suất quá hạn quy định tại các hợp đồng tín dụng và giấy nhận nợ, Hội đồng xét xử nhận thấy: Bị đơn và người đại diện theo pháp luật đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng không đến toà, không có lời khai, không cung cấp tài liệu chứng cứ để xác nhận hoặc phản bác yêu cầu của nguyên đơn. Do đó, căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp có cơ sở xác định nguyên đơn đã giải ngân cho Công ty G vay số tiền 500.000.000 đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng vay, bị đơn đã thanh toán được 97.222.223 đồng tiền nợ gốc và 28.356.786 đồng tiền lãi trong hạn. Tạm tính đến ngày 20/9/2023, bị đơn nợ số tiền là 927.000.480 đồng, trong đó nợ gốc là 402.777.777 đồng, lãi trong hạn 349.481.802 đồng, lãi quá hạn 174.740.901 đồng. Việc nguyên đơn tính lãi suất 10,1%/năm và lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn là đúng với nội dung mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng và không vi phạm điều cấm của pháp luật về quan hệ tín dụng. Do thời hạn vay theo hợp đồng đã hết, việc Công ty G không thanh toán toàn bộ tiền gốc, tiền lãi phát sinh cho Ngân hàng là xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn phải trả số tiền nợ trên là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Ngoài ra, bị đơn phải có nghĩa vụ thanh toán tiền lãi tiếp tục phát sinh kể từ ngày 21/9/2023 cho đến khi trả hết nợ theo lãi suất quá hạn được quy định tại Hợp đồng tín dụng số: 0175/HĐTD-DN ngày 02/7/2015 và Giấy nhận nợ số 0175.01/2012-OCB/KUNN-DN ngày 6/7/2015 đã được ký kết giữa hai bên.

[3.2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp để trả nợ cho Ngân hàng trong trường hợp bị đơn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, Hội đồng xét xử nhận thấy: Khoản vay của Công ty G được bảo đảm bởi tài sản là 01 xe ô tô tải (thùng kín), nhãn hiệu ISUZU, Model: NPR85K, biển số kiểm soát: 51C-X, theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 068023 do Phòng C - Công an Thành phố H cấp ngày 23/5/2015, thuộc sở hữu của Công ty TNHH G. Việc thế chấp có lập 0175/2015/BĐ, công chứng ngày 03/7/2015 tại Phòng Công chứng số 3 - Thành phố C1 , có đăng ký bảo đảm tại Trung tâm đăng ký giao dịch tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 04/7/2015 nên phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. Vì vậy, trong trường hợp Công ty G không thanh toán nợ hoặc thanh toán không đầy đủ thì Ngân hàng được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp trên theo quy định tại Điều 299 và Điều 319 Bộ luật Dân sự năm 2015 để trả nợ cho Ngân hàng. Trường hợp phát mãi tài sản đảm bảo mà không đủ để thanh toán số nợ phát sinh thì Công ty G có trách nhiệm thanh toán tiếp số tiền còn thiếu cho N hàng. Nội dung yêu cầu trên của nguyên đơn đã được các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3.3] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn - Ngân hàng Thương mại Cổ phần P được chấp nhận nên bị đơn Công ty TNHH G phải chịu tiền án phí. Ngân hàng Thương mại Cổ phần P được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Khoản 1 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

- Điều 3; Điều 4; Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Điều 299 và Điều 319 Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Luật phí và lệ phí năm 2015;

- Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

- Luật Thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Ngân hàng Thương mại Cổ phần P:

Buộc Công ty TNHH G phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần P số tiền nợ tạm tính đến ngày tạm tính đến ngày 20/9/2023 là 927.000.480 (chín trăm hai mươi bảy triệu, bốn trăm tám mươi) đồng (trong đó nợ gốc là 402.777.777 đồng, lãi trong hạn 349.481.802 đồng, lãi quá hạn 174.740.901 đồng).

Kể từ ngày 21/9/2023, Công ty TNHH G phải có nghĩa vụ thanh toán tiền lãi tiếp tục phát sinh trên số dư nợ gốc cho đến khi thanh toán hết khoản nợ theo mức lãi suất quá hạn quy định tại Hợp đồng tín dụng số: 0175/HĐTD-DN ngày 02/7/2015 và Giấy nhận nợ số 0175.01/2012-OCB/KUNN-DN ngày 6/7/2015 đã được ký kết giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần P với Công ty G.

Trường hợp Công ty G không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả tiền thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần P được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp là xe ô tô tải (thùng kín), nhãn hiệu ISUZU, Model: NPR85K, biển số kiểm soát: 51C-X, theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 068023 do Phòng C - Công an Thành phố H cấp ngày 23/5/2015 để trả nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần P.

2. Về án phí: Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là 39.810.014đ (ba mươi chín triệu tám trăm mười nghìn không trăm mười bốn đồng) Công ty TNHH G phải chịu. Công ty TNHH G chưa nộp tiền án phí.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần P được nhận lại tiền tạm ứng án phí 10.758.059đ (mời triệu bảy trăm năm mươi tám nghìn không trăm năm mươi chín đồng) theo Biên lai thu số AA/2016/0014475 ngày 12 tháng 12 năm 2016 do Chi cục Thi hành án dân sự quận Thủ Đức (nay là thành phố T), Thành phố Hồ Chí Minh lập.

3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

11
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 3793/2023/KDTM-ST

Số hiệu:3793/2023/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 20/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về