Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 37/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN NHÂN HUYỆN HỒNG DÂN – TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 37/2022/DS-ST NGÀY 25/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 25 tháng 05 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân xét xử công khai vụ án dân sự thụ lý số: 250/2021/TLST-DS, ngày 29 tháng 12 năm 2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2022/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 04 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần K. Địa chỉ: Số 40-42-44 Phạm Hồng T, phường Vĩnh Thanh Vân, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Người đại diện theo pháp luật: Bà Trần Tuấn A - Chức vụ: Tổng giám đốc. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Duy N, chức vụ: giám đốc Ngân hàng Thương mại cổ phần K – Phòng giao dịch H.

Người được ủy quyền lại: Ông Lâm Trung K, chức vụ: Phó giám đốc Ngân hàng Thương mại cổ phần K – Phòng giao dịch H (Theo văn bản ủy quyền số 10/UQ-PGDHD, ngày 22/10/2021), (Vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Bà Huỳnh Bé T, sinh năm 1984. Địa chỉ: Ấp T, xã N, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu, (Vắng mặt không lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện Ngân hàng Thương mại cổ phần K ông Lâm Trung Kiên trình bày: Bà Huỳnh Bé T có vay của Ngân hàng Thương mại cổ phần K – Phòng giao dịch Hồng Dân số tiền 60.000.000 đồng theo các hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố như sau: Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số A 1095307/HĐTD-CC, ngày 08/08/2020; Số A 1059308/HĐTD-CC, ngày 08/08/2020; Số A 1098955/HĐTD-CC ngày 15/8/2020 ; Số A 1098959/HĐTD-CC, ngày 15/8/2020; Số A 1110094/HĐTD-CC, ngày 05/9/2020. Mục đích vay mua bán cà phê, lãi xuất trong hạn là 16%/năm, Lãi suất quá hạn là 150% lãi suất cho vay ngay trước thời điểm phát sinh nợ quá hạn. Đến hạn trả nợ Ngân hàng thông báo, bà Huỳnh Bé T không thực hiện trả nợ theo đúng thỏa thuận trong các hợp đồng đã ký nên vi phạm hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố đã ký. Theo đơn khởi kiện ngày 22/10/2021, Ngân hàng Thương mại cổ phần K yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Huỳnh Bé T trả cho ngân hàng số tiền gốc và lãi tính đến ngày 22/10/2021 là 23.538.327 đồng (Trong đó: nợ gốc 19.005.910 đồng; lãi trong hạn 1.499.242 đồng và lãi quá hạn 3.033.175 đồng). Tuy nhiên, do hiện nay bà Huỳnh Bé T đã trả cho Ngân hàng số tiền 2.700.000 đồng (Trong đó: nợ gốc 2.444.420 đồng và lãi trong hạn 255.580 đồng) tại hợp đồng số A1110094/HĐTD-CC. Nên tính đến ngày 25/5/2022 bà Huỳnh Bé T còn nợ Ngân hàng Thương mại cổ phần K số tiền là 23.525.190 đồng (Trong đó: nợ gốc là 16.561.490 đồng, lãi trong hạn 1.243.662 đồng và lãi quá hạn 5.720.038 đồng).

Nay Ngân hàng Thương mại cổ phần K yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân xem xét, giải quyết buộc bà Huỳnh Bé T phải trả cho Ngân hàng số tiền gốc và lãi tính đến ngày 25/5/2022 là 23.525.190 đồng (Trong đó: nợ gốc là 16.561.490 đồng, lãi trong hạn 1.243.662 đồng và lãi quá hạn 5.720.038 đồng) và tiền lãi phát sinh từ ngày 26/5/2022 cho đến ngày thanh toán dứt nợ. Ngoài ra, không có yêu cầu gì khác.

Đối với bị đơn bà Huỳnh Bé T: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án có đến nhà bà Huỳnh Bé T để tống đạt các văn bản tố tụng cũng như làm việc với bà T. Tuy nhiên, bà T không có mặt tại địa phương. Qua xác minh chính quyền địa phương thì được biết bà Huỳnh Bé T hiện tại không có mặt tại địa phương nhưng bà T vẫn còn đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp T, xã N, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu và trong một năm thì bà T không về. Do đó Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bà T đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần K. Đồng thời Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định để giải quyết vụ án.

Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

- Về thủ tục tố tụng: Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến phiên tòa xét xử hôm nay nguyên đơn, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn chưa chấp hành đúng quy định tại điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần K. Buộc bà Huỳnh Bé T có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần K tổng số tiền gốc và lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 25/5/2022) là 23.525.190 đồng (Trong đó: nợ gốc là 16.561.490 đồng, lãi trong hạn 1.243.662 đồng và lãi quá hạn 5.720.038 đồng) và tiền lãi phát sinh từ ngày 26/5/2022 cho đến ngày thanh toán dứt nợ. Ngoài ra, bà T còn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng:

[1] Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần K khởi kiện yêu cầu bị đơn bà Huỳnh Bé T phải trả nợ vay cho Ngân hàng. Đây là tranh chấp hợp đồng tín dụng đồng thời đồng bị đơn có nơi cư trú tại ấp T, xã N, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nên căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.

[2] Về sự có mặt của đương sự: Đại diện nguyên đơn ông Lâm Trung Kiên tuy rằng vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với ông Lâm Trung Kiên. Bị đơn bà Huỳnh Bé T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với bà Huỳnh Bé T là phù hợp.

Về nội dung vụ án:

[3] Xét đơn khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần K, yêu cầu là Huỳnh Bé T trả nợ vay cho Ngân hàng, Hội đồng xét xử xét thấy: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có cơ sở để xác định : Bà Huỳnh Bé T có vay của Ngân hàng Thương mại cổ phần K – Phòng giao dịch Hồng Dân số tiền 60.000.000 đồng theo các hợp đồng theo các hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố như sau: Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số A 1095307/HĐTD-CC, ngày 08/08/2020; Số A 1059308/HĐTD-CC, ngày 08/08/2020; Số A 1098955/HĐTD-CC ngày 15/8/2020 ; Số A 1098959/HĐTD-CC, ngày 15/8/2020; Số A 1110094/HĐTD-CC, ngày 05/9/2020. Mục đích vay mua bán cà phê, lãi xuất trong hạn là 16%/năm, Lãi suất quá hạn là 150% lãi suất cho vay ngay trước thời điểm phát sinh nợ quá hạn. Đến hạn trả nợ Ngân hàng thông báo, bà Huỳnh Bé T không thực hiện trả nợ theo đúng thỏa thuận trong các hợp đồng đã ký nên vi phạm hợp đồng đã ký. Do đó, việc Ngân hàng Thương mại cổ phần K khởi kiện yêu cầu bà Huỳnh Bé T có trách nhiệm trả nợ vay cho Ngân hàng là có cơ sở chấp nhận.

[4] Theo đơn khởi kiện ngày 22/10/2021, Ngân hàng Thương mại cổ phần K yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Huỳnh Bé T trả cho ngân hàng số tiền gốc và lãi tính đến ngày 23.538.327 đồng (Trong đó: nợ gốc 19.005.910 đồng; lãi trong hạn 1.499.242 đồng và lãi quá hạn 3.033.175 đồng). Tuy nhiên, do hiện nay bà Huỳnh Bé T đã trả cho Ngân hàng số tiền 2.700.000 đồng (Trong đó: nợ gốc 2.44.4.420 đồng và lãi trong hạn 255.580 đồng) tại hợp đồng số A1110094/HĐTD-CC.

Tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 25/5/2022), tổng số tiền gốc và lãi mà bà Huỳnh Bé T còn nợ Ngân hàng Thương mại cổ phần K là 23.525.190 đồng (Trong đó: nợ gốc là 16.561.490 đồng, lãi trong hạn 1.243.662 đồng và lãi quá hạn 5.720.038 đồng). Do đó, bà Huỳnh Bé T có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần K tổng số tiền gốc và lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 25/5/2022 là 23.525.190 đồng (Trong đó: nợ gốc là 16.561.490 đồng, lãi trong hạn 1.243.662 đồng và lãi quá hạn 5.720.038 đồng).

[5] Xét đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa là phù hợp nên Hội đồng xét chấp nhận toàn bộ.

[6] Về án phí: Buộc bà Huỳnh Bé T phải có nghĩa vụ nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch số tiền là 1.176.000 đồng.

Vì các lẽ nêu trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 244; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

- Căn cứ Điều 463 và Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015;

- Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật tổ chức tín dụng năm 2010;

- Căn cứ vào các Điều 2; 6; 7, 7a; 9 và Điều 30 Luật thi hành án dân sự;

- Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Toà án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần K đối với bà Huỳnh Bé T.

2. Buộc bà Huỳnh Bé T có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần K tổng số tiền tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 25/5/2022) là 23.525.190 đồng (Trong đó: nợ gốc là 16.561.490 đồng, lãi trong hạn 1.243.662 đồng và lãi quá hạn 5.720.038 đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Về án phí: Buộc bà Huỳnh Bé T phải có nghĩa vụ nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch số tiền là 1.176.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Dân.

Ngân hàng Thương mại cổ phần K đã nộp tạm ứng án phí số tiền là 600.000 đồng theo biên lai thu số 0006057 ngày 29/12/2021tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Dân được hoàn lại toàn bộ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bản án hoặc Bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

143
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 37/2022/DS-ST

Số hiệu:37/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về