Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 300/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 300/2022/DS-ST NGÀY 16/12/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 16 tháng 12 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:

68/2022/TLST-DS ngày 13 tháng 4 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 433/2022/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 11 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số:

332/2022/ST-DS ngày 24 tháng 11 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Quốc tế V. Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 1 (tầng trệt) và Tầng 2, Tòa nhà SailingTower, số 111A Pasteur, phường Bến N, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Hàn Ngọc V, sinh năm 1965, địa chỉ: P5, tập thể Bộ Tư lệnh Thông tin, tổ 59, phường C, quận Đống Đ, Thành phố Hà Nội, chức vụ: Tổng giám đốc, vắng mặt.

Người đại diện theo ủy quyền:

- Ông Trần Văn T, địa chỉ: Tầng 1 (tầng trệt) và Tầng 2, Tòa nhà SailingTower, số 111A Pasteur, phường Bến N, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, chức vụ: Giám đốc Thu hồi nợ trực tiếp và Xử lý nợ Miền Nam - Trung tâm Quản lý nợ Ngân hàng bán lẻ 1 – Khối Ngân hàng bán lẻ VIB (Văn bản ủy quyền số 118371.22 ngày 01/11/2022 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam), vắng mặt.

- Ông Lê Quang Đ, sinh năm 1995, địa chỉ: Tầng 6, Tòa nhà Paxsky, số 26, Ung Văn Khiêm, phường 25, quận Bình T, Thành phố Hồ Chí Minh, chức vụ: Cán bộ Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (Văn bản ủy quyền số 122416.22 ngày 10/11/2022), có mặt.

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Yến D, sinh năm 2002, địa chỉ: khóm Vĩnh H, thị trấn Vĩnh Thạnh T, huyện Châu P, tỉnh An Giang, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 19 tháng 01 năm 2022, bản tự khai và tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn là ông Lê Quang Đ trình bày:

Ngày 12/5/2021, Ngân hàng TMCP Quốc tế V – VIB Chi nhánh An Giang có ký Hợp đồng tín dụng số 8916925.21 với bà Nguyễn Thị Yến D với nội dung số tiền giải ngân 660.000.000 đồng, mục đích giải ngân thanh toán mua 01 xe ô tô nhãn hiệu HYUNDAI NEW MIGHTY, thời hạn vay 72 tháng, từ ngày tiếp theo ngày giải ngân đến ngày 12/5/2027, lãi suất tại thời điểm giải ngân là 9,1%/năm, lãi suất này là lãi suất ưu đãi và chỉ được áp dụng trong 12 tháng đầu tiên kể từ ngày giải ngân khoản tín dung. Hết thời hạn ưu đãi nói trên, lãi suất sẽ được điều chỉnh lại 03 tháng một lần bằng lãi suất cơ sở cộng biên độ 4,1%/năm. Hoàn trả khoản vay gốc hàng tháng vào ngày 15, kỳ trả đầu tiên ngày 15/6/2021, số tiền trả mỗi kỳ 9.170.000 đồng, số còn lại trả vào cuối kỳ. Hoàn trả lãi vào ngày 15 hàng tháng, kỳ trả đầu tiên ngày 15/6/2021. Trả phí theo quy định của VIB từng thời kỳ. Lãi quá hạn bằng 150% lãi trong hạn.

Ngân hàng TMCP Quốc tế V đã giải ngân cho bà D theo đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 8916925.21 ngày 12/5/2021 với số tiền 660.000.000 đồng theo đúng yêu cầu của khách hàng và phù hợp với Hợp đồng tín dụng.

Quá trình thực hiện hợp đồng bà D đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi phát sinh. Tạm tính đến ngày 16/12/2022, bà D đã thanh toán cho VIB số tiền là 59.214.913 đồng (trong đó nợ gốc 43.633.215 đồng, lãi 15.581.698 đồng), còn nợ VIB số tiền là 744.663.711 đồng (trong đó nợ gốc 616.366.785 đồng, lãi 128.296.926 đồng).

Nay Ngân hàng TMCP Quốc tế V khởi kiện yêu cầu bà D thanh toán số tiền tạm tính đến ngày 16/12/2022 là 744.663.711 đồng (trong đó nợ gốc 616.366.785 đồng, lãi 128.296.926 đồng); tiếp tục tính lãi quá hạn kể từ ngày 17/12/2022 cho đến khi bà D thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ đã ký.

Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà D đến làm việc về yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Quốc tế V nhưng bà D vắng mặt không lý do nên Tòa án không lấy lời khai bà D được.

Tòa án đã tổ chức hòa giải giữa các đương sự nhưng không tiến hành hòa giải được do bà D vắng mặt không lý do.

Ti phiên tòa đại diện Ngân hàng TMCP Quốc tế V vẫn giữ nguyên yêu cầu.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Phú:

- Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách đương sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thực hiện tống đạt các văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ đúng quy định pháp luật. Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật về tố tụng từ khi thụ lý đến khi đưa vụ án ra xét xử. Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định tố tụng tại phiên toà.

- Về việc chấp hành pháp luật: Các đương sự đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà. Tuy nhiên bị đơn không có mặt theo giấy triệu tập của Toà án là chưa chấp hành đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Về nội dung vụ án: Hợp đồng tín dụng được ký kết giữa Ngân hàng TMCP Quốc tế V với bà D trên cơ sở tự nguyện, hình thức và nội dung không trái pháp luật nên làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng. Bà D đã vi phạm hợp đồng nên Ngân hàng TMCP Quốc tế V khởi kiện yêu cầu thanh toán nợ là có căn cứ.

Từ cơ sở trên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 463, Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2017 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Quốc tế V, buộc bà D thanh toán cho Ngân hàng TMCP Quốc tế V số tiền tạm tính đến ngày 16/12/2022 là 744.663.711 đồng (trong đó nợ gốc 616.366.785 đồng, lãi 128.296.926 đồng); tiếp tục tính lãi quá hạn kể từ ngày 17/12/2022 cho đến khi bà D thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ đã ký.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng và các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả tiền vốn vay và tiền lãi còn nợ theo hợp đồng, xét đây là tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dân sự vay tài sản nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn có đơn khởi kiện tại Tòa án và đã nộp tạm ứng án phí nên Tòa án thụ lý giải quyết theo thẩm quyền.

Bị đơn là bà Nguyễn Thị Yến D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bà D theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

Hp đồng tín dụng số 8916925.21 ngày 12/5/2021 được ký kết giữa Ngân hàng TMCP Quốc tế V với bà Nguyễn Thị Yến D trên cơ sở tự nguyện, hình thức và nội dung không trái quy định của pháp luật nên làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng.

Theo đại diện nguyên đơn là ông Lê Quang Đ trình bày quá trình thực hiện hợp đồng, tạm tính đến ngày 16/12/2022 bà D thanh toán cho Ngân hàng TMCP Quốc tế V được số tiền là 59.214.913 đồng (trong đó nợ gốc 43.633.215 đồng, lãi 15.581.698 đồng), còn nợ VIB số tiền là 744.663.711 đồng (trong đó nợ gốc 616.366.785 đồng, lãi 128.296.926 đồng).

Ngân hàng TMCP Quốc tế V yêu cầu bà D thanh toán số tiền tạm tính đến ngày 16/12/2022 là 744.663.711 đồng (trong đó nợ gốc 616.366.785 đồng, lãi 128.296.926 đồng); tiếp tục tính lãi quá hạn kể từ ngày 17/12/2022 cho đến khi bà D thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ đã ký.

Bà D đã vi phạm hợp đồng, không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ vay theo thỏa thuận hợp đồng, do đó Ngân hàng TMCP Quốc tế V khởi kiện yêu cầu thanh toán nợ là có căn cứ. Xét buộc bà D có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP Quốc tế V số tiền tạm tính đến ngày 16/12/2022 là vốn gốc 616.366.785 đồng, lãi 128.296.926 đồng, tổng cộng vốn gốc, lãi là 744.663.711 đồng; tiếp tục tính lãi quá hạn kể từ ngày 17/12/2022 cho đến khi bà D thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ đã ký.

[3] Về án phí:

Bà Nguyễn Thị Yến D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Ngân hàng TMCP Quốc tế V không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2017; Điều 463, Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015 Điều 147, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Quốc tế V Buộc bà Nguyễn Thị Yến D có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP Quốc tế V số tiền tính đến ngày 16/12/2022 là vốn gốc 616.366.785 đồng (Sáu trăm mười sáu triệu, ba trăm sáu mươi sáu ngàn, bảy trăm tám mươi lăm đồng), lãi 128.296.926 đồng (Một trăm hai mươi tám triệu, hai trăm chín mươi sáu ngàn, chín trăm hai mươi sáu đồng), tổng cộng vốn gốc, lãi là 744.663.711 đồng (Bảy trăm bốn mươi bốn triệu, sáu trăm sáu mươi ba ngàn, bảy trăm mười một đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 17/12/2022) khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Nguyễn Thị Yến D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 33.786.500 đồng (Ba mươi ba triệu, bảy trăm tám mươi sáu ngàn, năm trăm đồng).

Ngân hàng TMCP Quốc tế V không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Quốc tế V số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 14.759.000 đồng (Mười bốn triệu bảy trăm năm mươi chín ngàn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0003655 ngày 13/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Phú.

Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Thời hạn kháng cáo của đương sự vắng mặt tại phiên tòa là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

130
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 300/2022/DS-ST

Số hiệu:300/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 16/12/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về