Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 298/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 298/2022/DS-ST NGÀY 15/12/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 15 tháng 12 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:

33/2022/TLST-DS ngày 22 tháng 3 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 428/2022/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 11 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số:

336/2022/ST-DS ngày 25 tháng 11 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C. Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 2, Tòa nhà REE Tower, số 9, đường Đoàn Văn Bơ, phường 13, quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Lô Bằng G, sinh năm 1972, địa chỉ: Số 199, đường Đội Cấn, phường Đội C, quận Ba Đ, Thành phố Hà Nội, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng thành viên, vắng mặt.

Người đại diện theo ủy quyền:

- Bà Lê Thúy K, địa chỉ : Tầng M, Tòa nhà REE Tower, số 9, đường Đoàn Văn Bơ, phường 13, quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh, chức vụ: Trưởng bộ phận hỗ trợ xử lý tín dụng Ngoại bảng – Bộ phận hỗ trợ xử lý tín dụng Ngoại bảng – VPB SMBC FC (Văn bản ủy quyền số 43/UQ-XLTD.21 ngày 06/12/2021 của Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C), vắng mặt.

- Ông Trần H, sinh năm 1996, địa chỉ: Tổ 12, ấp Mỹ A, xã Vĩnh C, thành phố Châu Đ, tỉnh An Giang, (Văn bản ủy quyền số 03/UQTA-XLTD.21 ngày 20/01/2022 của Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C), có mặt.

2. Bị đơn: Bà Lê Thị Ngọc H, sinh năm 1997, địa chỉ: Số 745, tổ 27, ấp Bình C, xã Bình L, huyện Châu P, tỉnh An Giang, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 20 tháng 01 năm 2022, bản tự khai và tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn là ông Trần Hữu Ý trình bày:

Ngày 20/02/2020, bà Lê Thị Ngọc H có ký Hợp đồng tín dụng số 20200206-0003164 với Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C để vay số tiền 60.662.500 đồng, với lãi suất thỏa thuận 3.92%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, bà H có trách nhiệm thanh toán số tiền 114.140.558 đồng (bao gồm gốc 60.662.500 đồng và lãi 53.478.058 đồng), trả chậm liên tiếp trong vòng 36 tháng, 35 tháng đầu mỗi tháng trả 3.172.000 đồng, tháng cuối cùng trả 3.120.558 đồng, bắt đầu trả từ ngày 20/3/2020.

Thc hiện hợp đồng, bà H nhận đủ số tiền vay và thanh toán cho Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C được 09 lần với tổng số tiền 17.736.000 đồng (Gốc 8.376.213 đồng, lãi 9.359.787 đồng). Kể từ ngày 18/7/2022 đến nay bà H không thanh toán thêm khoản tiền nào, hiện còn nợ tiền vốn vay là 52.286.287 đồng, tiền lãi tính đến ngày 15/12/2022 là 43.767.916 đồng, tổng cộng vốn, lãi là 96.054.203 đồng.

Nay Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C khởi kiện yêu cầu bà H thanh toán tiền vốn vay là 52.286.287 đồng, tiền lãi tính đến ngày 15/12/2022 là 43.767.916 đồng, tổng cộng vốn, lãi là 96.054.203 đồng, không yêu cầu tính lãi thêm kể từ sau ngày 15/12/2022.

Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà H đến làm việc về yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C nhưng bà H vẫn vắng mặt không lý do nên Tòa án không lấy lời khai bà H được.

Tòa án đã tổ chức hòa giải giữa các đương sự nhưng không tiến hành hòa giải được do bà H vắng mặt không lý do.

Ti phiên tòa đại diện Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C vẫn giữ nguyên yêu cầu.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Phú:

- Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách đương sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thực hiện tống đạt các văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ đúng quy định pháp luật. Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật về tố tụng từ khi thụ lý đến khi đưa vụ án ra xét xử. Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định tố tụng tại phiên toà.

- Về việc chấp hành pháp luật: Các đương sự đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà. Tuy nhiên bị đơn không có mặt theo giấy triệu tập của Toà án là chưa chấp hành đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Về nội dung vụ án: Hợp đồng tín dụng được ký kết giữa Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C với bà H trên cơ sở tự nguyện, hình thức và nội dung không trái pháp luật nên làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng. Bà H đã vi phạm hợp đồng nên Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C khởi kiện yêu cầu thanh toán nợ là có căn cứ.

Từ cơ sở trên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 357, Điều 463, Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2017 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C, buộc bà H thanh toán cho Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C tiền vốn vay là 52.286.287 đồng, tiền lãi tính đến ngày 15/12/2022 là 43.767.916 đồng, tổng cộng vốn, lãi là 96.054.203 đồng. Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C không yêu cầu tính lãi thêm kể từ sau ngày 15/12/2022 nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng và các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả tiền vốn vay và tiền lãi còn nợ theo hợp đồng, xét đây là tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dân sự vay tài sản nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn có đơn khởi kiện tại Tòa án và đã nộp tạm ứng án phí nên Tòa án thụ lý giải quyết theo thẩm quyền.

Bị đơn là bà Lê Thị Ngọc H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bà H theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

Hp đồng tín dụng số 20200206-0003164 ngày 20/02/2020 được ký kết giữa Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C với bà Lê Thị Ngọc H trên cơ sở tự nguyện, hình thức và nội dung không trái quy định của pháp luật nên làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng.

Theo đại diện nguyên đơn là ông Trần H trình bày quá trình thực hiện hợp đồng, bà Lê Thị Ngọc H thanh toán cho Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C được 09 lần với tổng số tiền 17.736.000 đồng (Gốc 8.376.213 đồng, lãi 9.359.787 đồng). Kể từ ngày 18/7/2022 đến nay bà H không thanh toán thêm khoản tiền nào, hiện còn nợ tiền vốn vay là 52.286.287 đồng, tiền lãi tính đến ngày 15/12/2022 là 43.767.916 đồng, tổng cộng vốn, lãi là 96.054.203 đồng.

Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C yêu cầu bà H thanh toán tiền vốn vay là 52.286.287 đồng, tiền lãi tính đến ngày 15/12/2022 là 43.767.916 đồng, tổng cộng vốn, lãi là 96.054.203 đồng, không yêu cầu tính lãi thêm kể từ sau ngày 15/12/2022.

Bà H đã vi phạm hợp đồng, không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ vay theo thỏa thuận hợp đồng, do đó Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C khởi kiện yêu cầu thanh toán nợ là có căn cứ. Xét buộc bà H có trách nhiệm trả cho Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C tiền vốn vay là 52.286.287 đồng, tiền lãi tính đến ngày 15/12/2022 là 43.767.916 đồng, tổng cộng vốn, lãi là 96.054.203 đồng. Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C không yêu cầu tính lãi kể từ sau ngày 15/12/2022 nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí:

Bà Lê Thị Ngọc H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2017; Điều 357, Điều 463, Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 147, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C.

Buộc bà Lê Thị Ngọc H có trách nhiệm trả cho Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C số tiền vốn vay là 52.286.287 đồng (Năm mươi hai triệu, hai trăm tám mươi sáu ngàn, hai trăm tám mươi bảy đồng), tiền lãi tính đến ngày 15/12/2022 là 43.767.916 đồng (Bốn mươi ba triệu, bảy trăm sáu mươi bảy ngàn, chín trăm mười sáu đồng), tổng cộng vốn, lãi là 96.054.203 đồng (Chín mươi sáu triệu, không trăm năm mươi bốn ngàn, hai trăm lẽ ba đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Lê Thị Ngọc H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 4.802.500 đồng (Bốn triệu, tám trăm lẽ hai ngàn, năm trăm đồng).

Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng C số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 2.485.000 đồng (Hai triệu, bốn trăm tám mươi lăm ngàn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0003568 ngày 21/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Phú.

Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Thời hạn kháng cáo của đương sự vắng mặt tại phiên tòa là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

127
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 298/2022/DS-ST

Số hiệu:298/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/12/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về