TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ P, TỈNH GIA LAI
BẢN ÁN 28/2021/DS-ST NGÀY 24/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 24 tháng 5 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố P, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 275/2020/TLST-DS ngày 19 tháng 10 năm 2020 về “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2021/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Gia Lai (Viết tắt Quỹ HTPNPT tỉnh Gia Lai), do bà Nguyễn Thị L, chức vụ cán bộ quản lý rủi ro làm đại diện theo ủy quyền (bà Đặng Thị Kim S, Giám đốc Quỹ HTPNPT tỉnh Gia Lai ủy quyền theo Giấy ủy quyền, không ghi ngày, tháng, năm ủy quyền). Bà L có mặt.
Địa chỉ: Số 01 đường P, thành phố P, tỉnh Gia Lai.
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thu H Địa chỉ: Tổ 4, phường Chi Lăng, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Bà Nguyễn Thị L, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 26-01-2019, Quỹ HTPNPT tỉnh Gia Lai cho bà Nguyễn Thị Thu H vay số tiền 15.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng, lãi suất 0,8%/tháng, lãi bằng tính trên dư nợ gốc ban đầu, hình thức trả gốc hàng tháng, lãi hàng tháng.
Từ khi vay đến nay, bà H mới chỉ trả được 04 tháng với số tiền cả gốc và lãi tổng cộng là 5.980.000 đồng (trong đó: gốc là 5.500.000 đồng, lãi 480.000 đồng).
Quỹ HTPNPT tỉnh Gia Lai đã nhiều lần liên hệ tạo điều kiện cho bà H thanh toán nhưng bà Hà cố tình né tránh không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tính đến ngày 01-10-2019, bà Hà còn nợ Quỹ HTPNPT tỉnh Gia Lai tổng số tiền là 11.859.000 đồng. Trong đó: Nợ gốc 9.500.000 đồng, lãi trong hạn là 960.000 đồng, lãi phạt chậm trả từ tháng 4 năm 2019 đến tháng 10 năm 2020 là 1.399.000 đồng, trong đó lãi phạt gốc chậm trả là 150% lãi suất hợp đồng, lãi phạt lãi chậm trả là 100% lãi suất hợp đồng.
Tính đến ngày 24-5-2021, số nợ của bà Hà tăng lên là 12.974.480 đồng. Trong đó: Gốc 9.500.000 đồng, lãi trong hạn 960.000 đồng, lãi phạt là 2.514.480 đồng.
Quỹ HTPNPT tỉnh Gia Lai đã nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Nguyễn Thị Thu Hphải thanh toán một lần toàn bộ nợ gốc, lãi trong hạn và lãi phạt tính đến ngày 01-10-2020 là 11.859.000 đồng và buộc bà Hà phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo quy định tại Công văn số: 72/QHT-QLRR về việc thông báo áp dụng tính lãi phạt và tạm dừng chi trả tiết kiệm 15-10-2018.
Tại phiên tòa, đại diện cho nguyên đơn thay đổi nội dung khởi kiện, yêu cầu Tòa án buộc bà Hà trả nợ gốc 9.500.000 đồng, lãi trong hạn 960.000 đồng, tổng cộng là 10.460.000 đồng và không yêu cầu bà Hà phải thanh toán phần lãi phạt chậm thanh toán như trong đơn khởi kiện trước đây nữa.
Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục để triệu tập hợp lệ đối với bà Nguyễn Thị Thu H. Tuy nhiên, bà H không đến Tòa án để cung cấp chứng cứ, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Do vậy, bà Hà không có lời khai tại hồ sơ vụ án.
Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; buộc bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền phát sinh từ quan hệ tín dụng vay vốn giữa Quỹ HTPNPT tỉnh Gia Lai với bà Nguyễn Thị Thu H. Đây là tranh chấp về hợp đồng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn bà Nguyễn Thị Thu H có địa chỉ tại tổ 4, phường Chi Lăng, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Do vậy, Tòa án nhân dân thành phố P, tỉnh Gia Lai có thẩm quyền thụ lý, giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung:
Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng số: HDTD01-049-01/2019/HĐTD ngày 26- 01-2019 thấy rằng: Bà Nguyễn Thị Thu Hđã vay Quỹ HTPNPT tỉnh Gia Lai với số tiền gốc 15.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng, lãi suất 0,8%/tháng, lãi bằng tính trên dư nợ gốc ban đầu, hình thức trả gốc hàng tháng, lãi hàng tháng, trong đó lãi phạt gốc chậm trả là 150% lãi suất hợp đồng, lãi phạt lãi chậm trả là 100% lãi suất hợp đồng.
Đến nay, đã quá thời hạn trả nợ mà bà Hà không thanh toán các khoản gốc và lãi cho Quỹ HTPNPT tỉnh Gia Lai, vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng. Do đó, Quỹ HTPNPT tỉnh Gia Lai yêu cầu bà Nguyễn Thị Thu H phải thanh toán số tiền còn nợ tính đến ngày 24-5-2021 là 10.460.000 đồng (Trong đó, gốc 9.500.000 đồng, lãi trong hạn 960.000 đồng) là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí và chịu án phí Tòa án: Quỹ HTPNPT tỉnh Gia Lai khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực Quỹ phụ nữ phụ trách nên không phải nộp tạm ứng án phí, không phải chịu án phí Tòa án.
Bà Nguyễn Thị Thu H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 227 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 91 và Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng;
Căn cứ các Điều 274, 275, 280, 463 và Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Gia Lai.
Buộc bà Nguyễn Thị Thu H phải thanh toán cho Quỹ HTPNPT tỉnh Gia Lai nợ gốc và lãi trong hạn tính đến ngày 24-5-2021 là: 10.460.000 đồng (Trong đó, gốc 9.500.000 đồng, lãi trong hạn 960.000 đồng) và tiền lãi phát sinh của số tiền còn phải thanh toán từ ngày 25-5-2021 cho đến khi Nguyễn Thị Thu H trả hết nợ với mức lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Buộc bà Nguyễn Thị Thu H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 523.000 đồng.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm. Đối với bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết công khai.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 28/2021/DS-ST
Số hiệu: | 28/2021/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Pleiku - Gia Lai |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 24/05/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về