Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 24/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 24/2024/DS-ST NGÀY 07/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 07 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 273/2023/TLST-DS ngày 19 tháng 10 năm 2023 về tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 73/2024/QĐST - DS ngày 29 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 81/2024/QĐST-DS, ngày 19 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ (D); địa chỉ trụ sở: số A P, Phường C, Quận P, Thành phố Hồ Chí Minh. Do ông Nguyễn Hữu T - nhân viên kinh doanh Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ đại diện theo ủy quyền (Quyết định ủy quyền ngày 26/12/2022) địa chỉ: số F, Nguyễn Hữu C, thị trấn C, huyện C, tỉnh An Giang; có mặt.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T1, sinh năm 1979; bà Phạm Thị Hồng L, sinh năm 1978; địa chỉ: ấp T, xã T, huyện C, tỉnh An Giang; vắng mặt.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Hồ Thị E, sinh năm 1955; địa chỉ: ấp T, xã T, huyện C, tỉnh An Giang; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai và trong quá trình giải quyết nguyên đơn Ngân hàng Thương mại c phần Đ do ông Nguyễn Hữu T đại diện theo ủy quyền trình bày, ngày 06/01/2022 giữa Ngân hàng TMCP Đ (viết tắt là Ngân hàng Đ) - Chi nhánh A - Phòng G với ông Nguyễn Văn T1, bà Phạm Thị Hồng L có thỏa thuận ký hợp đồng tín dụng ngắn hạn số N.0014/122, để cho ông T1, bà L vay 150.000.0000 đồng; thời hạn vay 12 tháng tính từ ngày ký hợp đồng, mục đích vay: Chăn nuôi bò; lãi suất cố định 10,5%/năm; lãi suất quá hạn bằng 150% lãi trong hạn; phương thức thanh toán: lãi trả hàng quý (03 tháng), gốc trả cuối kỳ.

Để đảm bảo khoản vay này thì ông Nguyễn Văn T1, bà Phạm Thị Hồng L có ký với Ngân hàng Đ hợp đồng thế chấp tài sản số K.0001/TC21, ngày 04/01/2021 để thế chấp tài sản là diện tích đất: 3948,9m2, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH02233, thửa số 48; tờ bản đồ 14 với diện tích 3948,9m2; trong đó đất ở 600m2, đất trồng cây lâu năm 3348,9 m2 tọa lạc ấp T, xã T, huyện C, tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân huyện C cấp ngày 25/7/2014 cho ông Nguyễn Văn T1.

Sau khi vay, ông T, bà L chỉ thanh toán lãi phát sinh nhiều lần được số tiền tổng cộng là 17.150.000 đồng trong đó tiền lãi trong hạn là 15.750.000 đồng; tiền lãi quá hạn là 1.400.000 đồng thì ngưng, không tiếp tục thanh toán lãi cũng như thanh toán vốn; mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc, nhắc nhở tạo điều kiện trả nợ. Do đó, ngày 03/3/2023, ngân hàng Đ đã chuyển toàn bộ khoản vay sang nợ quá hạn, sau đó ngày 01/8/202 thì có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

Buộc vợ chồng ông Nguyễn Văn T1, bà Phạm Thị Hồng L có nghĩa vụ liên đới thanh toán cho ngân hàng Đ số tiền còn nợ gồm: vốn gốc là 150.000.000 đồng, lãi trong hạn là 0đ, lãi quá hạn là 11.998.288 đồng; đồng thời yêu cầu ông T1, bà Liên tiếp t trả lãi phát sinh đến khi thanh toán nợ xong.

Tiếp tục duy trì Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số K.0001/TC21, ngày 04/01/2021 được ký kết giữa đại diện hợp pháp của ngân hàng Đ với vợ chồng ông T1, bà L để đảm bảo thi hành án.

Bị đơn bà ông Nguyễn Văn T1 vắng mặt nhưng tại biên bản hòa giải ngày ngày 15/11/2023, ông Nguyễn Văn T1 thừa nhận có ký kết hợp đồng tín dụng; Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất với ngân hàng Đ và thừa nhận nợ nhu đại diện hợp pháp của ngân hàng trình bày, ông T1 xin 01 tháng để trả nợ.

Bị đơn bà Phạm Thị Hồng L và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Hồ Thị E vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án, không cung cấp tài liệu, chứng cứ cũng như văn bản trình bày ý kiến cho Tòa án.

* Tại phiên tòa sơ thm:

Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Hữu T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Đồng thời, bổ sung yêu cầu tính quá hạn tạm tính đến ngày 07/3/2024 tổng cộng là 26.173.288 đồng. Đối với chi phí tố tụng thì yêu cầu giải quyết theo quy định pháp luật.

Bị đơn bà ông Nguyễn Văn T1, bà Phạm Thị Hồng L và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Hồ Thị E vắng mặt tại phiên tòa.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn sơ thẩm: Người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung vụ án: Công nhận Hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ và ông Nguyễn Văn T1, bà Phạm Thị Hồng L. Buộc ông Nguyễn Văn T1, bà Phạm Thị Hồng L có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ tổng số tiền vốn, lãi là 176.173.288 đồng, trong đó: Vốn 150.000.000 đồng, lãi trong hạn là 0 đồng, lãi quá hạn tính đến ngày 07/3/2024 là 26.173.288 đồng. Tiếp tục duy trì tài sản thế chấp để đảm bảo thi hành án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn T1, bà Phạm Thị Hồng T phải có nghĩa vụ liên đới thanh toán số tiền vay còn nợ theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết nên quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án là “Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Ông Nguyễn Văn T1, bà Phạm Thị Hồng L với tư cách là bị đơn của vụ án có địa chỉ nơi cư trú tại ấp T, xã T, huyện C, tỉnh An Giang nên căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang;

[1.3] Bị đơn ông T1, bà L cùng những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà E đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt các đương sự này là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung:

[2.2] Xét Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số N.0014/122, ngày 06/01/2022:

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án mà nguyên đơn là ngân hàng Đ cung cấp, cũng như lời trình bày của người đại diện hợp pháp của ngân hàng Đ và sự thừa nhận của ông T1 tại biên bản hòa giải ngày 15/11/2023; cho thấy, vào ngày 06/01/2022, vợ chồng ông Nguyễn Văn T1, bà Phạm Thị Hồng L có ký kết với ngân hàng Đ hợp đồng tín dụng ngắn hạn số N.0014/122 để vay số tiền là 150.000.000đ đồng (một trăm năm chục triệu đồng). Quá trình thực hiện hợp đồng, phía ông T1, bà L không trả vốn mà chỉ trả lãi nhiều lần được số tiền là 17.150.000 đồng thì ngừng nên ngân hàng Đ yêu cầu ông T1, bà L phải tiếp tục liên đới thực hiện nghĩa vụ thanh toán dứt số nợ vốn và lãi theo hợp đồng tín dụng tính đến ngày 07/3/2024 là 176.173.288 đồng. Trong đó: Vốn gốc là 150.000.000 đồng, lãi quá hạn là 26.173.288 đồng. Do phía ông T1, bà L đã không thực hiện đúng các thỏa thuận theo hợp đồng đã ký kết nên Ngân hàng Đ khởi kiện yêu cầu bị đơn phải thanh toán nợ gốc và lãi phát sinh theo hợp đồng là phù hợp với quy định tại Điều 466 của Bộ luật Dân sự 2015 và các Điều 91, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 là có căn cứ nên được chấp nhận.

[2.2] Xét Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số K.0001/TC21, ngày 04/01/2021:

Xét thấy, Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số K.0001/TC21, ngày 04/01/2021 được Văn phòng Công chứng Lý Thanh Dũng chứng thực và được đăng ký giao dịch bảo đảm tại Văn phòng đăng ký đất đai - Chi nhánh C1 cùng ngày là phù hợp với quy định tại Điều 317, Điều 318, Điều 319, Điều 323 Bộ luật dân sự năm 2015; điểm g khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 49 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP 19 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm nên làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên. Diện tích đất 3948,9m2, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH02233, thửa số 48; tờ bản đồ 14 với diện tích 3948,9m2; trong đó đất ở 600m2, đất trồng cây lâu năm 3348,9 m2 tọa lạc ấp T, xã T, huyện c, tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân huyện C cấp ngày 25/7/2014 cho ông Nguyễn Văn T1. Căn cứ quy định này và các điều khoản thỏa thuận trong Hợp đồng thế chấp thì yêu cầu khởi kiện xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng TMCP Đ khi ông T1, bà L không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ hoặc thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ không đầy đủ là phù hợp nên được Tòa án chấp nhận.

Theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 04/12/2013; của Tòa án nhân dân thành huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang thể hiện phần diện tích đất 3948,9m2, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH02233, thửa số 48; tờ bản đồ 14 tọa lạc ấp T, xã T, huyện C, tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân huyện C cấp ngày 25/7/2014 cho ông Nguyễn Văn T1 mà vợ chồng ông Tl, bà L thế chấp; ngoài căn nhà của vợ chồng ông T1, bà L đang sinh sống thì còn có căn nhà của bà Hồ Thị E đang sinh sống. Nhận thấy, trong quá trình giải quyết vụ thì bà Hồ Thị E vắng mặt và không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình cho Tòa án đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và Tòa án không ghi nhận được ý kiến nên không xem xét giải quyết. Tuy nhiên, hiện nay bà E đang sinh sống trên đất thế chấp nên bà E sẽ được quyền ưu tiên mua (nhận chuyển nhượng) lại phần diện tích đất gắn liền căn nhà của mình tại giai đoạn thi hành án.

[4] Về án phí dân sự sơ thm và chi phí tố tụng khác: Các đương sự phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ: Các Điều 26, 35, 39, 144, 147, 244, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 335, 336, 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015;

Điều 91 và Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ đối với ông Nguyễn Văn T1, bà Phạm Thị Hồng L.

[1] Buộc ông Nguyễn Văn T1, bà Phạm Thị Hồng L có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đ tiền vốn lãi tạm tính đến ngày 07/3/2024 là 176.173.288 đồng (một trăm mười bảy triệu một trăm bảy mươi ba nghìn hai trăm tám mươi tám đồng). Trong đó: vốn gốc 150.000.000 đồng, lãi quá hạn là 26.173.288 đồng.

Kể từ ngày ngày 08/3/2024, bị đơn ông Nguyễn Văn T1, bà Phạm Thị Hồng L còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

[2] Tiếp tục duy trì Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số K.0001/TC21, ngày 04/01/2021, giữa Ngân hàng TMCP Đ (D) với ông Nguyễn Văn T1, bà Phạm Thị Hồng L, đã được công chứng tại Văn phòng Công chứng Lý Thanh Dũng và đăng ký bảo đảm tại Văn phòng D91 chi nhánh C1 ngày 04/01/2021 để đảm bảo cho việc thi hành án.

[3] Dành cho bà Hồ Thị E được quyền ưu tiên mua (nhận chuyển nhượng) phần diện tích đất gắn liền với căn nhà của mình tại giai đoạn thi hành án.

[4] Về chi phí tố tụng khác: Ông Nguyễn Văn T1, bà Phạm Thị Hồng L có trách nhiệm hoàn trả lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đ chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ với số tiền là 1.000.000đ (một triệu đồng).

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: ông Nguyễn Văn T1, bà Phạm Thị Hồng L phải chịu án phí 8.808.000 đồng (tám triệu tám trăm lẻ tám nghìn đồng).

H lại số tiền tạm ứng án phí cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ là 4.000.000đ (bốn triệu đồng) theo biên lai thu số 0014116 ngày 19/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

[6] Đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hợp lệ bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

7
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 24/2024/DS-ST

Số hiệu:24/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về