Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 239/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 239/2023/DS-ST NGÀY 20/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 20 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 488/2023/TLST-DS ngày 24 tháng 7 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 279/2023/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 8 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng CSXHVN (viết tắt Ngân hàng); địa chỉ trụ sở: Số 169 LĐ, phường HL, quận HM, Thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương Quyết T – Tổng giám đốc Ngân hàng CSXHVN.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Ngọc T – Phó Giám đốc phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện ĐD (có mặt).

- Bị đơn: Ông Lê Anh X, sinh năm 1966; địa chỉ cư trú: Ấp NB, xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Lê Văn D, sinh năm 1991;

địa chỉ cư trú: Ấp Ngã Bát, xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ông Trần Ngọc T trình bày: Ngày 21/11/2012, ông X với Ngân hàng thỏa thuận vay theo chương trình cho vay học sinh, sinh viên, đến ngày 09/12/2012 vay 10.000.000đ, thời hạn trả 05 năm, lãi suất 7,8%/năm, đến ngày 09/10/2013 vay 11.000.000đ, thời hạn trả 05 năm, lãi suất 7,8%/năm. Tổng số tiền vay 21.000.000đ. Từ khi vay đến nay, ông X trả 1.500.000đ tiền vốn và 2.649.840đ tiền lãi. Còn nợ lại 19.500.000đ vốn, lãi tạm tính đến ngày 20/9/2023 số tiền 16.497.000đ.

Ông yêu cầu ông X và anh D cùng liên đới trả cho Ngân hàng số tiền 35.997.000đ và lãi phát sinh đến thời điểm tất toán khoản nợ vay.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi phát biểu quan điểm: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng CSXHVN. Buộc Ông X và anh D liên đới trả cho Ngân hàng số tiền 35.977.000đ. Án phí dân sự sơ thẩm các đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.

Đối với ông Lê Anh X và anh Lê Văn D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng các đương sự vẫn vắng mặt không có lý do, không có ý kiến giải trình liên quan đến yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Lê Anh X và anh Lê Văn D đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với các đương sự trên là phù hợp.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, thấy rằng:

[2.1] Xét yêu cầu trả vốn: Theo sổ vay vốn số KH 031701, giấy nhận nợ và lời trình bày của đại diện Ngân Hàng, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định: Ngày 21/11/2012, ông X với Ngân hàng thỏa thuận vay theo chương trình cho vay học sinh, sinh viên đối với anh Lê Văn Del, đến ngày 09/12/2012 vay 10.000.000đ, thời hạn trả 05 năm, lãi suất 7,8%/năm, đến ngày 09/10/2013 vay 11.000.000đ, thời hạn trả 05 năm, lãi suất 7,8%/năm. Tổng số tiền vay 21.000.000đ. Từ khi vay đến nay, ông X đã trả 1.500.000đ tiền vốn, còn nợ 19.500.000đ vốn.

Đối với ông Lê Anh X và anh Lê Văn D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông X và anh D không có ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đây là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Như vậy, phía bị đơn còn nợ Ngân hàng 19.500.000đ tiền vốn vay.

[2.2] Xét yêu cầu trả lãi, thấy rằng: Ngân hàng yêu cầu ông X, anh D trả số tiền lãi 16.497.000đ là phù hợp với hợp đồng được các bên ký kết và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng nên được chấp nhận.

[2.3] Theo khoản 1 Điều 3 và khoản 2 Điều 9 của Quyết định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính Phủ và sổ vay vốn ông X và anh D cùng có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng.

[2.3] Đối với yêu cầu của Ngân hàng về việc tiếp tục tính lãi phát sinh kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả hết nợ. Hội đồng xét xử xét thấy, yêu cầu của Ngân hàng phù hợp theo Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17/10/2019 và được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nên được chấp nhận.

Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Buộc ông X và anh D liên đới trả cho Ngân hàng số tiền 19.500.000đ vốn và 16.497.000đ tiền lãi. Kể từ ngày 21/9/2023, ông X và anh D còn phải chịu khoản tiền lãi quá hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ngân hàng không phải chịu. ông X và anh D phải chịu: 35.997.000đ x 5% = 1.799.850đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 91; khoản 2 Điều 92; Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227;

Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều Điều 466 của Bộ luật Dân sự; Điều 91 của Luật các Tổ chức tín dụng; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng CSXHVN.

Buộc ông Lê Anh X và anh Lê Văn D liên đới trả cho Ngân hàng CSXHVN số tiền 35.997.000đ (ba mươi lăm triệu chín trăm chín mươi bảy nghìn đồng).

Kể từ sau ngày 21 tháng 9 năm 2023, khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ngân hàng CSXHVN không phải chịu. Ông Lê Anh X và anh Lê Văn D phải chịu 1.799.850đ (một triệu bảy trăm chín mươi chín nghìn tám trăm năm mươi đồng).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

101
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 239/2023/DS-ST

Số hiệu:239/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 20/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về