Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 2376/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 2376/2022/DS-ST NGÀY 29/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 29 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 88/2022/TLST-DS ngày 26 tháng 01 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3052/2022/QĐXXST - DS ngày 18 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 3717/2022/QĐST- DS ngày 08/6/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP CVC Địa chỉ trụ sở: Tầng 1 và tầng 2, Tòa nhà E – số F, phường G, Quận H. Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Phương B, ông Nguyễn Trí M, ông Nguyễn Thanh T là đại diện theo ủy quyền.

(Theo Giấy ủy quyền ngày 21/02/2022) Bị đơn: Bà Hồ Thị Thúy V, sinh năm 1991 Địa chỉ: VE3.07 Tòa nhà A, Chung cư B, số X Mai Chí Thọ, phường Y, Tp. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.

(Ông M có mặt, bà V vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/11/2021, bản tự khai, biên bản làm việc và biên bản hòa giải nguyên đơn Ngân hàng TMCP CVC có ông Nguyễn Trí M là đại diện theo ủy quyền trình bày:

Ngân hàng TMCP CVC – CVC TTKD HO ký với Bà Hồ Thị Thúy V Hợp đồng tín dụng số 9365600.19 ngày 12/11/2019 với nội dung:

- Số tiền giải ngân: 950.000.000 đồng (Bằng chữ: Chín trăm năm mươi triệu đồng);

- Mục đích giải ngân: Thanh toán mua 01 xe ô tô nhãn hiệu BMW 528IGRANTURISMO;

- Thời hạn vay: 60 tháng, từ 14/11/2019 đến 13/11/2024;

- Lãi suất tại thời điểm giải ngân: 10,2%/năm. Lãi suất này là lãi suất ưu đãi (so với lãi suất thông thường là lãi suất cơ sở theo sản phẩm trong kỳ + biên độ 3,3%/năm) và chỉ được áp dụng trong 12 tháng đầu tiên kể từ ngày giải ngân Khoản vay. Hết thời hạn ưu đãi nói trên, lãi suất sẽ được điều chỉnh lại 03 tháng một lần bằng lãi suất cơ sở theo sản phẩm theo quy định của CVC tại thời điểm điều chỉnh cộng biên độ 3,9%/năm.

- Hoàn trả khoản vay gốc: Hàng tháng vào ngày 5 (mỗi tháng trả 15.840.000 đồng, số tiền còn lại trả vào kỳ cuối cùng).

- Hoàn trả lãi: Hàng tháng vào ngày 5, kỳ trả nợ đầu tiên ngày 05/12/2019;

- Trả phí: theo quy định của CVC từng thời kỳ;

- Lãi quá hạn bằng 150% lãi trong hạn.

CVC đã giải ngân cho Bà Hồ Thị Thúy V theo Đơn đề nghị giải ngân kiêm Khế ước nhận nợ số 9365600(1).19 ngày 12/11/2019 với số tiền 950.000.000 đồng theo đúng yêu cầu của khách hàng và phù hợp với Hợp đồng tín dụng.

Quá trình thực hiện hợp đồng Bà Hồ Thị Thúy V đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi phát sinh. CVC đã chuyển khoản vay thành khoản nợ quá hạn từ ngày 05/8/2021. Tạm tính đến ngày 07/11/2021, bà V đã thanh toán cho ngân hàng số tiền nợ gốc là 461.851.821 đồng. CVC đã nhiều lần liên hệ và tạo điều kiện cho bà Vthanh toán nhưng bà V không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

CVC khởi kiện yêu cầu bà V thanh toán số tiền nợ gốc là 633.200.000 đồng, nợ lãi tạm tính đến ngày 17/5/2022 là 100.989.354 đồng, tổng cộng là 734.189.354 đồng. Lãi suất tiếp tục phát sinh từ ngày 18/5/2022 cho đến khi bà V thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo Hợp đồng tín dụng.

Do bị đơn Bà Hồ Thị Thúy V đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt nên Ngân hàng yêu cầu Tòa án không tiến hành hòa giải nữa và đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình giải quyết vụ án Bà Hồ Thị Thúy V vắng mặt nên không có lời khai.

Tại phiên tòa:

Đại diện Ngân hàng TMCP CVC rút một phần yêu cầu khởi kiện vì trong thời gian qua bà V đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 319.890.000 đồng, nay Ngân hàng chỉ yêu cầu Bà Hồ Thị Thúy V có nghĩa vụ trả cho ngân hàng số tiền tính đến ngày xét xử vụ án như sau: nợ gốc là 313.310.000 đồng, nợ lãi là 115.199.923 đồng, tổng cộng là 428.509.923 đồng. Lãi suất tiếp tục phát sinh từ ngày 30/6/2022 cho đến khi bà V thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo Hợp đồng tín dụng.

Bị đơn – Bà Hồ Thị Thúy V đã được Tòa án tống đạt nhưng vắng mặt nên không có lời trình bày tại phiên tòa.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Từ khi thụ lý cho đến khi xét xử, Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức đã tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Việc khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại tòa, lời phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP CVC tranh chấp hợp đồng tín dụng với Bà Hồ Thị Thúy V, sinh năm 1991, địa chỉ: VE3.07 Tòa nhà A, Chung cư B, số X Mai Chí Thọ, phường Y, Tp. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.nên xác định đây là quan hệ tranh chấp hợp đồng tín dụng theo khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Theo Hợp đồng tín dụng số 9365600.19 ngày 12/11/2019 thể hiện địa chỉ liên hệ của bà V tại VE3.07 Tòa nhà A, Chung cư B, số X Mai Chí Thọ, phường Y, Tp. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.. Theo kết quả trả lời xác minh ngày 29/3/2022 của Công an phường Y, thành phố Thủ Đức cho biết“hiện nay Bà Hồ Thị Thúy V thực tế cư trú tại địa chỉ: VE3.07 Tòa nhà A, Chung cư B, số X Mai Chí Thọ, phường Y, Tp. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.”. Theo khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 04/NQ – HĐTP/2017 ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn:“địa chỉ được ghi trong giao dịch, hợp đồng bằng văn bản thì được coi là đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở”, do đó xác định địa chỉ: VE3.07 Tòa nhà A, Chung cư B, số X Mai Chí Thọ, phường Y, Tp. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.là địa chỉ cư trú của Bà V. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức.

[3] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, bị đơn Bà Hồ Thị Thúy V vắng mặt không có lý do. Trong quá trình tiến hành tố tụng, Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai các văn bản tố tụng tại địa chỉ VE3.07 Tòa nhà A, Chung cư B, số X Mai Chí Thọ, phường Y, Tp. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, trụ sở Ủy ban nhân dân phường Y, thành phố Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh và Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh đối với bà V cụ thể như sau:

- Thông báo thụ lý vụ án số 88/TBTL ngày 26/01/2022 và Giấy triệu tập đương sự đối với Bà Hồ Thị Thúy V có mặt lúc 09 giờ 00 phút ngày 18/4/2022 để trình bày bản tự khai;

- Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần thứ hai và triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào lúc 09 giờ 00 phút ngày 17/5/2022;

- Quyết định đưa vụ án ra xét xử và triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ nhất vào lúc 08 giờ 30 phút ngày 08/6/2022;

- Quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai vào lúc 08 giờ 30 phút ngày 29/6/2022;

Tất cả các lần được triệu tập nêu trên, bị đơn đều vắng mặt không có lý do. Tại phiên tòa hôm nay, bà Vvắng mặt không có lý do nên căn cứ Khoản 2 Điều 227, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt Bà Hồ Thị Thúy V.

[4] Về nội dung vụ án: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP CVC khởi kiện yêu cầu bà V thanh toán số tiền nợ gốc là 313.310.000 đồng, nợ lãi là 115.199.923 đồng, tổng cộng là 428.509.923 đồng. Lãi suất tiếp tục phát sinh từ ngày 30/6/2022 cho đến khi bà Vthanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo Hợp đồng tín dụng.

Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP CVC:

Hợp đồng tín dụng số 9365600.19 ngày 12/11/2019 với nội dung:

- Số tiền giải ngân: 950.000.000 đồng (Bằng chữ: Chín trăm năm mươi triệu đồng);

- Mục đích giải ngân: Thanh toán mua 01 xe ô tô nhãn hiệu BMW 528IGRANTURISMO;

- Thời hạn vay: 60 tháng, từ 14/11/2019 đến 13/11/2024;

- Lãi suất tại thời điểm giải ngân: 10,2%/năm. Lãi suất này là lãi suất ưu đãi (so với lãi suất thông thường là lãi suất cơ sở theo sản phẩm trong kỳ + biên độ 3,3%/năm) và chỉ được áp dụng trong 12 tháng đầu tiên kể từ ngày giải ngân Khoản vay. Hết thời hạn ưu đãi nói trên, lãi suất sẽ được điều chỉnh lại 03 tháng một lần bằng lãi suất cơ sở theo sản phẩm theo quy định của CVC tại thời điểm điều chỉnh cộng biên độ 3,9%/năm.

- Hoàn trả khoản vay gốc: Hàng tháng vào ngày 5 (mỗi tháng trả 15.840.000 đồng, số tiền còn lại trả vào kỳ cuối cùng).

- Hoàn trả lãi: Hàng tháng vào ngày 5, kỳ trả nợ đầu tiên ngày 05/12/2019;

- Trả phí: theo quy định của CVC từng thời kỳ;

- Lãi quá hạn bằng 150% lãi trong hạn.

CVC đã giải ngân cho Bà Hồ Thị Thúy V theo Đơn đề nghị giải ngân kiêm Khế ước nhận nợ số 9365600(1).19 ngày 12/11/2019 với số tiền 950.000.000 đồng theo đúng yêu cầu của khách hàng và phù hợp với Hợp đồng tín dụng.

Quá trình thực hiện hợp đồng Bà Hồ Thị Thúy V đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi phát sinh. CVC đã chuyển khoản vay thành khoản nợ quá hạn từ ngày 05/8/2021. Tạm tính đến ngày 07/11/2021, bà Vđã thanh toán cho ngân hàng số tiền nợ gốc là 461.851.821 đồng. CVC đã nhiều lần liên hệ và tạo điều kiện cho bà Vthanh toán nhưng bà Vkhông thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Tính đến ngày 29/6/2022 bà Vcòn nợ các khoản sau:

Nợ gốc là 313.310.000 đồng, nợ lãi là 115.199.923 đồng, tổng cộng là 428.509.923 đồng. Lãi suất tiếp tục phát sinh từ ngày 30/6/2022 cho đến khi bà Vthanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo Hợp đồng tín dụngvà lãi suất quá hạn theo thỏa thuận tại các hợp đồng nói trên là có cơ sở chấp nhận.

Trong suốt quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm xét xử, bà V đã được tống đạt hợp lệ đến tòa để trình bày lời khai, hòa giải, phiên họp công khai chứng cứ về số nợ nêu trên nhưng bà V không đến tòa là không tôn trọng quy định của pháp luật, cố tình trốn tránh nghĩa vụ của mình đồng thời tự từ bỏ quyền được trình bày ý kiến của mình về yêu cầu của nguyên đơn. Do đó, Hội đồng xét xử xem xét các tài liệu, chứng cứ do phía nguyên đơn cung cấp là chứng cứ chứng minh quan hệ giao dịch vay tài sản giữa bà V với CVC. Quan hệ giao dịch này làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên, do bà V vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên bà V phải có nghĩa vụ trả nợ theo các Hợp đồng tín dụng đã ký kết với CVC.

- Về tiền lãi: Lãi suất trong hạn theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 9365600.19 ngày 12/11/2019 tại thời điểm giải ngân là 10,2%/năm. Lãi suất này là lãi suất ưu đãi (so với lãi suất thông thường là lãi suất cơ sở theo sản phẩm trong kỳ + biên độ 3,3%/năm) và chỉ được áp dụng trong 12 tháng đầu tiên kể từ ngày giải ngân khoản vay. Hết thời hạn ưu đãi nói trên, lãi suất sẽ được điều chỉnh lại 03 tháng một lần bằng lãi suất cơ sở theo sản phẩm theo quy định của CVC tại thời điểm điều chỉnh cộng biên độ 3,9%/năm. Lãi quá hạn bằng 150% lãi trong hạn.

Như vậy, từ ngày 05/8/2021 đến ngày 29/6/2022 thì lãi suất nợ quá hạn cụ thể là:

115.199.923 đồng.

Căn cứ Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 qui định: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”. Các bên tự nguyện thỏa thuận về mức tiền lãi, và được quy định trong hợp đồng. Theo thỏa thuận thì tính từ thời điểm bà V vi phạm nghĩa vụ thanh toán thì toàn bộ bố nợ gốc chuyển thành nợ quá hạn, lãi suất nợ quá hạn là 150% của lãi suất được công bố và áp dụng tại thời điểm hiện tại là 115.199.923 đồng. Do đó, số tiền lãi mà CVC yêu cầu là có cơ sở chấp nhận. Kể từ ngày 30/6/2022 nếu bà V không trả, thì phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng.

Để đảm bảo cho khoản vay của hợp đồng tín dụng Bà Hồ Thị Thúy V có thế chấp tài sn bảo đảm là xe ô tô con hiệu BMW, BKS: 51A – 890.12, số khung: WBASZ61070D552133, số máy: A2710786N20B20A. Tuy nhiên phía CVC không yêu cầu phát mại tài sản bảo đảm trong trường hợp bà Vkhông thanh toán được nợ nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí:

Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ, nên không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn.

Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí sơ thẩm vì yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1, Điều 35; điểm a khoản 1, Điều 39, Điều 147, điểm b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015;

Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010;

Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc Hội;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP CVC:

Buộc Bà Hồ Thị Thúy V có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP CVC tổng cộng số tiền là 428.509.923 (bốn trăm hai mươi tám triệu, năm trăm lẻ chín ngàn, chín trăm hai mươi ba) đồng, trong đó nợ gốc là 313.310.000 (ba trăm mười bà triệu, ba trăm mười ngàn) đồng, nợ lãi là 115.199.923 (một trăm mười lăm triệu, một trăm chín mươi chín ngàn, chín trăm hai mươi ba) đồng.

Kể từ ngày 30/6/2022 nếu bà V không trả, thì phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 9365600.19 ngày 12/11/2019.

Các bên Thi hành án tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Hồ Thị Thúy V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 21.140.397 (hai mươi mốt triệu, một trăm bốn mươi ngàn, ba trăm chín mươi bảy) đồng.

Hoàn trả số tiền tạm ứng án phí cho Ngân hàng TMCP CVC là 15.231.793 (mười lăm triệu, hai trăm ba mươi mốt ngàn, bảy trăm chín mươi ba) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số AA/2021/0025775 ngày 25 tháng 01 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Ngân hàng Ngân hàng TMCP CVC và Bà Hồ Thị Thúy V được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc được tống đạt bản án hợp lệ.

Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức có quyền kháng nghị bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có quyền kháng nghị bản án này trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

105
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 2376/2022/DS-ST

Số hiệu:2376/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về