Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 1983/2023/KDTM-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1983/2023/KDTM-ST NGÀY 27/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 27 tháng 09 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 799/2022/TLST-KDTM ngày 27 tháng 04 năm 2022 về việc “tranh chấp Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 502/2023/QĐXXST-KDTM ngày 08 tháng 08 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 378/2023/QĐST-KDTM ngày 31 tháng 08 năm 2023, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V Địa chỉ trụ sở: 89 đường A, phường B, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: ông Trần Huỳnh L, địa chỉ Tầng 1 số 96 đường C phường D quận 3 thành phố Hồ Chí Minh, là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (theo 1906/2023/UQ-PGD ngày 05/04/2023).

2. Bị đơn: Công ty TNHH M Địa chỉ: 26-28 đường X, phường 25, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp của bị đơn: ông Đỗ Văn Q – giám đốc, địa chỉ: 497/1A đường Y phường Z quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh, là người đại diện theo pháp luật

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Đỗ Văn Q Địa chỉ: 497/1A đường Y, phường Z, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các tài liệu có trong hồ sơ, vụ án có nội dung như sau:

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP V và bị đơn Công ty TNHH M có ký Hợp đồng cho vay hạn mức số ETP/21009 ngày 23 tháng 01 năm 2021 và Khế ước nhận nợ lần 01/số ETP/21009-01 ngày 25 tháng 01 năm 2021, số tiền vay là 999.825.986 đồng (chín trăm chín mươi chín triệu tám trăm hai mươi lăm ngàn chín trăm tám mươi sáu ngàn), lãi suất 16,6%/năm (lãi suất cố định tháng đầu tiên sau đó điều chỉnh định kỳ 01 tháng/lần), thời hạn vay 12 tháng, mục đích vay bổ sung vốn lưu động kinh doanh giáo dục dạy ngoại ngữ.

Khoản nợ vay nêu trên được bảo lãnh bằng toàn bộ tài sản cá nhân của ông Đỗ Văn Q theo Hợp đồng bảo lãnh số ETP/21009/HDBL ngày 23 tháng 01 năm 2021.

Trong quá trình sử dụng vốn vay, Công ty TNHH M đã không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở nhưng Công ty TNHH M không thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng.

Tính đến ngày 27/09/2023 thì Công ty TNHH M còn nợ Ngân hàng TMCP V số tiền tổng cộng là 598.962.232 đồng, gồm tiền nợ gốc là 404.825.986 đồng và tiền lãi là 194.136.246 đồng (tiền nợ lãi là 193.409.706 đồng và tiền lãi phạt chậm thanh toán là 726.540 đồng).

Ngân hàng TMCP V yêu cầu Công ty TNHH M thanh toán số tiền còn nợ tính đến ngày 27/09/2023 là 598.962.232 đồng, gồm tiền nợ gốc là 404.825.986 đồng và tiền lãi là 194.136.246 đồng (tiền nợ lãi là 193.409.706 đồng và tiền lãi phạt chậm thanh toán là 726.540 đồng), yêu cầu thanh toán làm một lần ngay khi bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật. Đồng thời, Ngân hàng TMCP V yêu cầu Công ty TNHH M trả tiền lãi phát sinh từ ngày 28/09/2023 cho đến khi thanh toán hết nợ theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Trường hợp Công ty TNHH M không thanh toán số tiền nợ nêu trên thì Ngân hàng TMCP V yêu cầu ông Đỗ Văn Q có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Công ty TNHH M theo Hợp đồng bảo lãnh số ETP/21009/HDBL ngày 23 tháng 01 năm 2021.

Ngoài ra nguyên đơn không có ý kiến yêu cầu gì khác.

Bị đơn là Công ty TNHH M và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Đỗ Văn Q không có ý kiến trình bày vì không đến Tòa theo các lần triệu tập của Tòa án để lấy lời khai, tham gia phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, cũng như không gửi văn bản nêu ý kiến và các chứng cứ tài liệu kèm theo.

Ngày 25/09/2023, nguyên đơn Ngân hàng TMCP V có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và giữ nguyên ý kiến yêu cầu như trình bày nêu trên, ngoài ra không có ý kiến yêu cầu gì khác.

Bị đơn Công ty TNHH M và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đỗ Văn Q đến phiên tòa lần thứ hai vẫn vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Thạnh phát biểu ý kiến (theo Phát biểu số 383/PB-VKS ngày 27/09/2023):

- về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa:

Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án và trong việc xét xử sơ thẩm vụ án.

- về việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện các quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự. Bị đơn từ khi thụ lý đến phiên tòa xét xử bị đơn không thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo đúng quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự.

- về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Tranh chấp giữa các bên trong vụ án là tranh chấp về hợp đồng tín dụng, bị đơn Công ty TNHH M có địa chỉ trụ sở tại quận Bình Thạnh nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh theo quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục:

Ngày 25/09/2023, người đại diện ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng TMCP V có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, xét thấy Đơn đề nghị xét xử vắng mặt khi Tòa án mở phiên tòa của nguyên đơn là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận đơn và tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

Sau khi thụ lý vụ án đến khi xét xử, bị đơn Công ty TNHH M và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đỗ Văn Q đã được Toà án nhiều lần thông báo, triệu tập đến Toà để giải quyết vụ án. Việc cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng được thực hiện hợp lệ, đúng theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự nhưng đến phiên tòa lần hai Công ty TNHH M và ông Đỗ Văn Q vẫn vắng mặt không có lý do.

Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, quyết định tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự quy định đương sư có nghĩa vụ chứng minh, nhưng bị đơn không đến tòa, cũng như không cung cấp các tài liệu, chứng cứ nên Tòa án căn cứ những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc để giải quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về yêu cầu của đương sự:

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP V yêu cầu bị đơn Công ty TNHH M thanh toán số tiền còn nợ tính đến ngày 27/09/2023 là 598.962.232 đồng (năm trăm chín mươi tám triệu chín trăm sáu mươi hai ngàn hai trăm ba mươi hai đồng), gồm tiền nợ gốc là 404.825.986 đồng và tiền lãi là 194.136.246 đồng (tiền nợ lãi là 193.409.706 đồng và tiền lãi phạt chậm thanh toán là 726.540 đồng), làm một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật; yêu cầu Công ty TNHH M tiếp tục trả tiền lãi phát sinh từ ngày 28/09/2023 cho đến khi thanh toán hết nợ theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và yêu cầu ông Đỗ Văn Q có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Công ty TNHH M theo Hợp đồng bảo lãnh số ETP/21009/HDBL ngày 23 tháng 01 năm 2021 trong trường hợp Công ty TNHH M không thanh toán số tiền nợ nêu trên; Hội đồng xét xử xét thấy:

3.1 Xét yêu cầu trả tiền gốc và lãi của nguyên đơn:

- Hợp đồng cho vay hạn mức số ETP/21009 ngày 23 tháng 01 năm 2021 và Khế ước nhận nợ lần 01/số ETP/21009-01 ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Ngân hàng TMCP V giữa Ngân hàng TMCP V và Công ty TNHH M được ký kết trên cơ sở tự nguyện, có chủ thể, hình thức và nội dung phù hợp với quy định của pháp luật.

- Căn cứ Hợp đồng cho vay hạn mức số ETP/21009 ngày 23 tháng 01 năm 2021 và Khế ước nhận nợ lần 01/số ETP/21009-01 ngày 25 tháng 01 năm 2021, các bản tóm tắt sao kê và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã có đủ cơ sở xác định trong quá trình sử dụng vốn tín dụng bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, từ tháng 09/2021 bị đơn không thanh toán dư nợ theo hợp đồng, ngày 26/09/2021 ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ của bị đơn sang nợ quá hạn, tính đến ngày 27/09/2023 bị đơn còn nợ số tiền tổng cộng là 598.962.232 đồng, gồm tiền nợ gốc là 404.825.986 đồng và tiền lãi là 194.136.246 đồng (tiền nợ lãi là 193.409.706 đồng và tiền lãi phạt chậm thanh toán là 726.540 đồng).

- Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhiều lần triệu tập bị đơn Công ty TNHH M lấy lời khai, tham gia phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và tham gia phiên tòa xét xử nhưng đến lần thứ hai mở phiên tòa bị đơn vẫn không có mặt, không có ý kiến phản hồi, cũng như không cung cấp các tài liệu, chứng cứ chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình. Việc này thể hiện ý thức chấp hành pháp luật không nghiêm, xem thường pháp luật, đồng thời bị đơn đã tự từ bỏ quyền trình bày nhằm bảo vệ quyền lợi của mình tại tòa. Hội đồng xét xử xét thấy từ lúc nguyên đơn thông báo chuyển toàn bộ dư nợ của bị đơn sang nợ quá hạn và khởi kiện đến nay bị đơn vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, việc bị đơn Công ty TNHH M không thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình là vi phạm thỏa thuận các bên đã ký kết tại Hợp đồng cho vay hạn mức số ETP/21009 ngày 23 tháng 01 năm 2021 và Khế ước nhận nợ lần 01/số ETP/21009-01 ngày 25 tháng 01 năm 2021. Do đó yêu cầu của Ngân hàng TMCP V buộc Công ty TNHH M phải thanh toán số tiền còn nợ tính đến ngày 27/09/2023 tổng cộng là 598.962.232 đồng, gồm tiền nợ gốc là 404.825.986 đồng và tiền lãi là 194.136.246 đồng (tiền nợ lãi là 193.409.706 đồng và tiền lãi phạt chậm thanh toán là 726.540 đồng), là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470 của Bộ Luật dân sự năm 2015 và Điều 91, Điều 95 Luật tổ chức tín dụng.

- Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh từ ngày 28/09/2023 cho đến khi thanh toán hết nợ theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng là phù hợp theo Điều 7, Điều 8 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất phạt vi phạm, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Do nguyên đơn đã nhiều lần yêu cầu bị đơn thanh toán nhưng đến nay bị đơn vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, nếu tiếp tục kéo dài thời gian trả nợ sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu buộc bị đơn phải thanh toán số tiền nợ bao gồm gốc và lãi nêu trên cho nguyên đơn làm một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

3.2 Xét yêu yêu cầu của nguyên đơn yêu cầu ông Đỗ Văn Q có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Công ty TNHH M theo Hợp đồng bảo lãnh số ETP/21009/HDBL ngày 23 tháng 01 năm 2021 trong trường hợp Công ty TNHH M không thanh toán số tiền nợ nêu trên:

- Hợp đồng bảo lãnh số ETP/21009/HDBL ngày 23 tháng 01 năm 2021 giữa Ngân hàng TMCP V và ông Đỗ Văn Q được ký kết trên cơ sở tự nguyện, có chủ thể, hình thức và nội dung phù hợp với quy định của pháp luật tại các Điều 335, Điều 336, Điều 385, Điều 398 của Bộ Luật dân sự năm 2015, do đó phát sinh hiệu lực theo Điều 342, Điều 401 của Bộ Luật dân sự năm 2015. Theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo lãnh, ông Đỗ Văn Q đồng ý bảo lãnh bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình để thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nợ của bên được bảo lãnh là Công ty TNHH M đối với Ngân hàng TMCP V nên ông Q phải tuân theo thỏa thuận và có trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu buộc ông Đỗ Văn Q có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Công ty TNHH M theo Hợp đồng bảo lãnh số ETP/21009/HDBL ngày 23 tháng 01 năm 2021 trong trường hợp Công ty TNHH M không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền nợ nêu trên.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng TMCP V được chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí; bị đơn Công ty TNHH M phải chịu tiền án phí 27.958.489 đồng (hai mươi bảy triệu chín trăm năm mười tám ngàn bốn trăm tám mươi chín đồng) theo quy định tại Điều 147 Bộ Luật tố tụng dân sự, và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội.

Vì các lẽ nêu trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ Luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 335, Điều 336, Điều 385, Điều 398, Điều 342, Điều 401, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470 của Bộ Luật dân sự năm 2015; Căn cứ Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng.

Căn cứ Luật thi hành án dân sự; Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án số 10/2009/PL- UBTVQH12 ngày 27 tháng 02 năm 2009 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm /2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP V.

Buộc Công ty TNHH M phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP V số tiền tổng cộng là 598.962.232 đồng (năm trăm chín mươi tám triệu chín trăm sáu mươi hai ngàn hai trăm ba mươi hai đồng), gồm tiền nợ gốc là 404.825.986 đồng và tiền lãi là 194.136.246 đồng (tiền nợ lãi là 193.409.706 đồng và tiền lãi phạt chậm thanh toán là 726.540 đồng), thanh toán làm một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Công ty TNHH M tiếp tục trả tiền lãi cho Ngân hàng TMCP V tính từ ngày 28/09/2023 cho đến khi thanh toán xong tiền nợ theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng cho vay hạn mức số ETP/21009 ngày 23 tháng 01 năm 2021 và Khế ước nhận nợ lần 01/số ETP/21009-01 ngày 25 tháng 01 năm 2021.

Ông Đỗ Văn Q có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Công ty TNHH M đối với Ngân hàng TMCP V theo Hợp đồng bảo lãnh số ETP/21009/HDBL ngày 23 tháng 01 năm 2021 trong trường hợp Công ty TNHH M không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền nợ nêu trên.

Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Công ty TNHH M phải chịu án phí là 27.958.489 đồng (hai mươi bảy triệu chín trăm năm mười tám ngàn bốn trăm tám mươi chín đồng).

Ngân hàng TMCP V không phải chịu án phí. Hoàn lại tiền tạm ứng án phí 10.874.000 đồng (mười triệu tám trăm bảy mươi bốn ngàn đồng) cho Ngân hàng TMCP V theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2021/0000067 ngày 13/04/2022 của Chi cục thi hành án dân sự quận Bình Thạnh thành phố Hồ Chí Minh.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 12 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự không có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

45
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 1983/2023/KDTM-ST

Số hiệu:1983/2023/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Bình Thạnh - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 27/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về