TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 181/2021/DS-ST NGÀY 30/12/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 30 tháng 12 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố L, tỉnh A xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 193/2021/TLST-DS ngày 06 tháng 10 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 419/2021/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 11 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 425/2021/QĐST-DS ngày 10 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng N.
Trụ sở: 169 phố Linh Đường, phường H, quận H, thành phố H Người đại diện theo pháp luật: Dương Quyết T – Tổng Giám Đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Tô Văn H – Phó Giám đốc Ngân hàng N tỉnh A (Văn bản ủy quyền số 7300/QĐ - NHCS ngày 19/9/2019 và số 155/QĐ - NHCS ngày 22/3/2021).
2. Bị đơn: Ông Trần Trung H, sinh năm 1977.
Địa chỉ: Tổ 73, khóm B, phường B, thành phố L, tỉnh A 3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Trần Văn N, sinh năm 1950. Địa chỉ: Tổ 73, khóm B, phường B, thành phố L, tỉnh A (Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Tô Văn H có đơn xin vắng mặt; ông Trần Trung H và ông Trần Văn N vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ án đại diện nguyên đơn trình bày:
Ngày 18/9/2014 Ngân hàng N chi nhánh A (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) và ông Trần Trung H đã ký kết hợp đồng số 5720040579 ngày 18/9/2014 cho vay số tiền 5.000.000đ, mục đích vay hộ nghèo, người thừa kế là ông Trần Văn N. Lãi suất cho vay là 0,6%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất trong hạn (7,8%/ tháng), thời gian vay là 48 tháng, hạn trả nợ cuối cùng là 20/9/2014. Quá thời gian trả nợ ông H vẫn chưa thanh toán nợ lãi và nợ gốc cho ngân hàng nên hợp đồng được gia hạn trả nợ đến ngày 19/9/2020.
Ngày 20/9/2020 hợp đồng vay của ông H chuyển nợ quá hạn. Tính đến ngày 20/9/2020, ông H chỉ thanh toán cho ngân hàng số tiền 300.000 đồng vốn vay và nợ lãi từ ngày 18/9/2014 đến nay chưa trả.
Nay Ngân hàng N yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Trần Trung H và ông Trần Văn N cùng có nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng số tiền 7.284.880 đồng. Trong đó vốn vay là 4.700.000đ, lãi trong hạn từ ngày 18/9/2014 đến ngày 19/9/2020 là 2.030.460 đồng, lãi quá hạn từ ngày 20/9/2020 đến ngày 30/12/2021 là 554.420 đồng. Yêu cầu tiếp tục tính lãi quá hạn phát sinh theo hợp đồng số 5720040579 từ ngày 18/9/2014 đến khi thanh toán xong nợ gốc.
* Bị đơn ông Trần Trung H và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn N đã nhận các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng đến nay vẫn không nộp văn bản trình bày ý kiến và vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án.
* Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án:
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Tô Văn H có đơn yêu cầu được vắng mặt.
Bị đơn ông Trần Trung H vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn N vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu hồ sơ và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N là quan hệ tranh chấp hợp đồng tín dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thành phố L theo khoản 3 Điều 26, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Bị đơn ông Trần Trung H và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn N có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Tổ 73, khóm B, phường B, thành phố L, tỉnh A nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố L theo điểm a khoản 3 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.3] Sau khi nhận được quyết định hoãn phiên tòa, ông Tô Văn H là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn nộp cho Tòa án với nội dung đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt Ngân hàng N.
[1.4] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết công khai các văn bản tố tụng cho ông Trần Trung H và ông Trần Văn N theo qui định tại Điều 177 và Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân Sự. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt ông H và ông N.
[2] Về nội dung tranh chấp:
Ngày 18/9/2014 Ngân hàng N chi nhánh A (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) và ông Trần Trung H đã ký kết hợp đồng số 5720040579 ngày 18/9/2014 cho vay số tiền 5.000.000đ, mục đích vay hộ nghèo, người thừa kế là ông Trần Văn N. Lãi suất cho vay là 0,6%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất trong hạn (7,8%/ tháng), thời gian vay là 48 tháng, hạn trả nợ cuối cùng là 19/9/2014. Quá thời gian trả nợ ông H vẫn chưa thanh toán nợ lãi và nợ gốc cho ngân hàng nên hợp đồng được gia hạn trả nợ đến ngày 19/9/2020. Ngày 20/9/2020 hợp đồng vay của ông H chuyển nợ quá hạn. Tính đến ngày 20/9/2020, ông H chỉ thanh toán cho ngân hàng số tiền 300.000 đồng vốn vay và nợ lãi từ ngày 18/9/2014 đến nay chưa trả. Nay Ngân hàng N yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Trần Trung H và ông Trần Văn N cùng có nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng số tiền 7.284.880 đồng. Trong đó vốn vay là 4.700.000đ, lãi trong hạn từ ngày 18/9/2014 đến ngày 19/9/2020 là 2.030.460 đồng, lãi quá hạn từ ngày 20/9/2020 đến ngày 30/12/2021 là 554.420 đồng. Yêu cầu tiếp tục tính lãi quá hạn phát sinh theo hợp đồng số 5720040579 từ ngày 18/9/2014 đến khi thanh toán xong nợ gốc.
Hội đồng xét xử xét thấy: Hợp đồng tín dụng số 5720040579 ngày 18/9/2014 thể hiện dưới hình thức văn bản, dựa trên sự tự nguyện, tự thỏa thuận giữa bên cho vay là Ngân hàng N– chi nhánh tỉnh A và bên vay là ông Trần Trung H, người kế thừa nghĩa vụ trả nợ vay là ông Trần Văn N. Hợp đồng tín dụng đã thể hiện rõ về mức cho vay, phương thức cho vay, thời hạn vay, lãi suất, thời gian trả nợ gốc và lãi, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay; bên vay… đúng theo quy đinh tại khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; Do bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Trần Trung H và ông Trần Văn N vi phạm hợp đồng nên yêu cầu của nguyên đơn buộc ông H và ông N cùng có nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng số tiền vốn vay là 4.700.000đ là có cơ sở chấp nhận.
Về yêu cầu tính lãi: Do ông H và ông N chỉ trả vốn cho ngân hàng được số tiền 300.000 đồng, từ khi vay vẫn chưa thanh toán lãi là đã vi phạm nghĩa vụ của bên vay và gây thiệt hại cho Ngân hàng N do đó yêu cầu của nguyên đơn về tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng là phù hợp nên được chấp nhận. Ông H và ông N phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng N số tiền lãi là 2.584.888 đồng (lãi trong hạn từ ngày 18/9/2014 đến ngày 19/9/2020 là 2.030.460 đồng, lãi quá hạn từ ngày 20/9/2020 đến ngày 30/12/2021 là 554.420 đồng).
Ông Trần Trung H và ông Trần Văn N phải trả cho Ngân hàng N (Ngân hàng N - Chi nhánh A đại diện nhận) tổng cộng số tiền 7.284.880 đồng (Bảy triệu hai trăm tám mươi bốn nghìn tám trăm tám mươi đồng).
Từ ngày 30/12/2021, bị đơn ông Trần Trung H và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn N còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng số 5720040579 ngày 18/9/2014 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ngân hàng N thuộc đối tượng không phải nộp án phí theo điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Bị đơn Trần Trung H và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn N phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì những lẽ trên, Căn cứ vào:
QUYẾT ĐỊNH
Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 262, khoản 1 Điều 147 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015;
Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng Điểm c khoản 1 Điều 11, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Luật thi hành án dân sự. Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N.
Buộc ông Trần Trung H và ông Trần Văn N cùng có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng N (Ngân N - Chi nhánh A đại diện nhận) số tiền 7.284.880 đồng (Bảy triệu hai trăm tám mươi bốn nghìn tám trăm tám mươi đồng). Trong đó vốn 4.700.000 đồng, lãi tạm tính đến ngày 30/12/2021 là 2.584.888 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 31/12/2021) bị đơn ông Trần Trung H và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn N còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Án phí:
2.1 Ngân hàng N thuộc đối tượng không phải nộp án phí theo điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2.2 Trần Trung H và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn N liên đới nộp số tiền 364.000đ (Ba trăm sáu Hai triệu hai trăm ba mươi nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
3. Quyền kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án tại chính quyền địa phương nơi cư trú.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 181/2021/DS-ST
Số hiệu: | 181/2021/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 30/12/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về